Điều 54 Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành
Điều 54: Nghĩa vụ của nước thứ ba
1. Nếu trên đường đi nhận nhiệm vụ hoặc trở về nhiệm sở công tác của mình, hoặc trên đường về Nước cử, một viên chức lãnh sự quá cảnh hoặc lưu lại ở một Nước thứ ba, khi đã được nước này cấp thị thực - nếu cần có thị thực - thì Nước thứ ba đó phải dành cho viên chức lãnh sự mọi quyền miễn trừ quy định trong các điều khoản khác của Công ước này mà có thể cần phải có để đảm bảo việc quá cảnh hoặc trở về của viên chức lãnh sự. Quy định này được áp dụng tương tự đối với các thành viên gia đình sống trong cùng một hộ với viên chức lãnh sự nếu họ cũng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ và cùng đi với viên chức lãnh sự hoặc đi riêng để sang theo viên chức đó hoặc để trở về Nước cử.
2. Trong những hoàn cảnh tương tự như hoàn cảnh nêu ở khoản 1 Điều này, các Nước thứ ba không được cản trở việc quá cảnh lãnh thổ nước mình của các thành viên khác của cơ quan lãnh sự hoặc của thành viên gia đình sống trong cùng hộ với họ.
3. Các Nước thứ ba phải dành quyền tự do và sự bảo vệ - như Nước tiếp nhận phải dành theo Công ước này - cho thư từ và các liên lạc chính thức khác trong khi quá cảnh, kể cả các bức điện bằng mật mã. Trong khi quá cảnh các Nước thứ ba phải dành quyền bất khả xâm phạm và sự bảo vệ - như Nước tiếp nhận phải dành theo Công ước này - cho giao thông viên lãnh sự đã được cấp thị thực - nếu cần có thị thực - và túi lãnh sự.
4. Những nghĩa vụ của các Nước thứ ba quy định ở các khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng áp dụng đối với những người lần lượt nói đến trong các khoản đó, đối với những sự liên lạc chính thức và túi lãnh sự mà vì trường hợp bất khả kháng, có mặt trên lãnh thổ Nước thứ ba.
Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành
- Số hiệu: Khôngsố
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 24/04/1963
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/03/1967
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 2. Lập quan hệ lãnh sự
- Điều 3. Thực hiện chức năng lãnh sự
- Điều 4. Việc thành lập một cơ quan lãnh sự
- Điều 5. Chức năng lãnh sự
- Điều 6. Thực hiện chức năng lãnh sự ngoài khu vực lãnh sự
- Điều 7. Thực hiện chức năng lãnh sự ở một nước thứ ba
- Điều 8. Thực hiện chức năng lãnh sự thay mặt cho một nước thứ ba
- Điều 9. Xếp hạng người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 10. Bổ nhiệm và chấp thuận người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 11. Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc thông báo việc bổ nhiệm
- Điều 12. Giấy chấp nhận lãnh sự (Exequatur)
- Điều 13. Tạm thời chấp nhận người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 14. Thông báo cho nhà chức trách trong khu vực lãnh sự
- Điều 15. Tạm thời thực hiện các chức năng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 16. Ngôi thứ của những người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 17. Việc hoạt động ngoại giao của viên chức lãnh sự
- Điều 18. Việc hai hay nhiều nước bổ nhiệm cùng một người làm viên chức lãnh sự
- Điều 19. Việc bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự
- Điều 20. Phạm vi biên chế lãnh sự
- Điều 21. Ngôi thứ giữa các viên chức lãnh sự trong một cơ quan lãnh sự
- Điều 22. Quốc tịch của viên chức lãnh sự
- Điều 23. Những người bị tuyên bố không được chấp thuận
- Điều 24. Thông báo cho Nước tiếp nhận về việc bổ nhiệm, việc đến và đi
- Điều 25. Việc chấm dứt chức năng của một thành viên cơ quan lãnh sự
- Điều 26. Việc rời lãnh thổ Nước tiếp nhận
- Điều 27. Việc bảo vệ trụ sở và hồ sơ lưu trữ lãnh sự, bảo vệ quyền lợi của Nước cử trong những hoàn cảnh đặc biệt
- Điều 28. Những sự dễ dàng cho hoạt động của cơ quan lãnh sự
- Điều 29. Sử dụng quốc kỳ và quốc huy
- Điều 30. Nhà ở
- Điều 31. Sự bất khả xâm phạm của trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 32. Việc miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 33. Sự bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự
- Điều 34. Tự do đi lại
- Điều 35. Tự do liên lạc
- Điều 36. Liên lạc và tiếp xúc với công dân Nước cử
- Điều 37. Việc thông báo khi có người chết, cử người giám hộ hoặc đỡ đầu, khi đắm tàu và tai nạn hàng không
- Điều 38. Liên lạc với nhà chức trách Nước tiếp nhận
- Điều 39. Lệ phí lãnh sự
- Điều 40. Bảo vệ viên chức lãnh sự
- Điều 41. Sự bất khả xâm phạm về thân thể viên chức lãnh sự
- Điều 42. Thông báo về việc bắt, tạm giam hoặc truy tố
- Điều 43. Quyền miễn trừ xét xử
- Điều 44. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
- Điều 45. Việc từ bỏ các quyền ưu đãi và miễn trừ
- Điều 46. Miễn đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú
- Điều 47. Miễn giấy phép lao động
- Điều 48. Miễn bảo hiểm xã hội
- Điều 49. Miễn thuế
- Điều 50. Miễn thuế quan và miễn kiểm tra hải quan
- Điều 51. Di sản của một thành viên cơ quan lãnh sự hoặc một thành viên gia đình người đó
- Điều 52. Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân
- Điều 53. Bắt đầu và chấm dứt các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự
- Điều 54. Nghĩa vụ của nước thứ ba
- Điều 55. Tôn trọng luật và quy định của Nước tiếp nhận
- Điều 56. Bảo hiểm đối với những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba
- Điều 57. Quy định đặc biệt về hoạt động cá nhân sinh lời
- Điều 58. 1. Các Điều 28, 29, 30, 34, 35, 36, 37, 38 và 39, khoản 3 của Điều 54 và các khoản 2 và 3 Điều 55 sẽ áp dụng đối với các cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu. Ngoài ra, những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ của những cơ quan lãnh sự này sẽ do các Điều 59, 60, 61, và 62 điều chỉnh.
- Điều 59. Bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 60. Miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 61. Sự bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự
- Điều 62. Miễn thuế quan
- Điều 63. Tố tụng hình sự
- Điều 64. Bảo vệ viên chức lãnh sự danh dự
- Điều 65. Miễn đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú
- Điều 66. Miễn thuế
- Điều 67. Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân
- Điều 68. Tính không bắt buộc của chế định viên chức lãnh sự danh dự