Điều 35 Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành
1. Nước tiếp nhận cho phép và bảo vệ sự tự do liên lạc của cơ quan lãnh sự vì mọi mục đích chính thức. Trong việc liên lạc với Chính phủ, với các cơ quan đại diện ngoại giao và các cơ quan lãnh sự khác của Nước cử đóng ở bất cứ chỗ nào, cơ quan lãnh sự có thể dùng mọi phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao hoặc túi lãnh sự và điện mật mã. Tuy nhiên, cơ quan lãnh sự chỉ có thể đặt và dùng máy vô tuyến điện phát tin khi được Nước tiếp nhận đồng ý.
2. Thư từ chính thức của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm. Thư từ chính thức nghĩa là mọi thư từ liên quan đến cơ quan lãnh sự và chức năng của cơ quan đó.
3. Túi lãnh sự không bị mở ra hoặc giữ lại. Tuy nhiên, nếu các nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận có lý do chính đáng để tin rằng túi có chứa những đồ vật khác ngoài thư từ, tài liệu hay các đồ vật nêu ở khoản 4 Điều này, thì họ có thể yêu cầu một người đại diện có thẩm quyền của Nước cử mở túi trước mặt họ. Nếu các nhà chức trách Nước cử từ chối yêu cầu thì túi sẽ phải gửi trả về nơi xuất phát.
4. Các gói tạo thành túi lãnh sự phải có dấu hiệu bên ngoài rõ ràng chỉ tính chất của gói đó và chỉ được chứa thư từ và tài liệu chính thức.
5. Giao thông viên lãnh sự phải được cấp một giấy chính thức ghi rõ địa vị của mình và số lượng gói tạo thành túi lãnh sự. Trừ khi được sự đồng ý của Nước tiếp nhận, giao thông viên lãnh sự không được là công dân Nước tiếp nhận hoặc người thường trú ở nước đó nếu người thường trú này không là công dân Nước cử. Trong khi thừa hành chức năng, giao thông viên lãnh sự được Nước tiếp nhận bảo vệ, được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể và không thể bị bắt hay bị giữ dưới bất cứ hình thức nào.
6. Nước cử, các cơ quan đại diện ngoại giao và các cơ quan lãnh sự của nước đó có thể chỉ định những giao thông viên lãnh sự ad hoc (được chỉ định theo từng việc). Trong những trường hợp như thế các quy định ở khoản 5 Điều này cũng sẽ được áp dụng, chỉ có khác là các quyền miễn trừ ghi trong khoản đó sẽ thôi áp dụng sau khi người giao thông viên giao xong túi lãnh sự do mình phụ trách cho người nhận.
7. Có thể giao túi lãnh sự cho thuyền trưởng một tàu thuỷ hoặc người chỉ huy một tàu bay thương mại dự kiến đến một cửa khẩu quy định. Người đó phải mang theo giấy tờ chính thức ghi rõ số lượng gói tạo thành túi lãnh sự, nhưng người đó không được coi là giao thông viên lãnh sự. Cơ quan lãnh sự có thể thu xếp với nhà chức trách địa phương có thẩm quyền để cử một thành viên cơ quan lãnh sự đến nhận túi lãnh sự một cách trực tiếp và tự do từ thuyền trưởng tàu thuỷ hoặc người chỉ huy tàu bay.
Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành
- Số hiệu: Khôngsố
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 24/04/1963
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/03/1967
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 2. Lập quan hệ lãnh sự
- Điều 3. Thực hiện chức năng lãnh sự
- Điều 4. Việc thành lập một cơ quan lãnh sự
- Điều 5. Chức năng lãnh sự
- Điều 6. Thực hiện chức năng lãnh sự ngoài khu vực lãnh sự
- Điều 7. Thực hiện chức năng lãnh sự ở một nước thứ ba
- Điều 8. Thực hiện chức năng lãnh sự thay mặt cho một nước thứ ba
- Điều 9. Xếp hạng người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 10. Bổ nhiệm và chấp thuận người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 11. Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc thông báo việc bổ nhiệm
- Điều 12. Giấy chấp nhận lãnh sự (Exequatur)
- Điều 13. Tạm thời chấp nhận người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 14. Thông báo cho nhà chức trách trong khu vực lãnh sự
- Điều 15. Tạm thời thực hiện các chức năng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 16. Ngôi thứ của những người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 17. Việc hoạt động ngoại giao của viên chức lãnh sự
- Điều 18. Việc hai hay nhiều nước bổ nhiệm cùng một người làm viên chức lãnh sự
- Điều 19. Việc bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự
- Điều 20. Phạm vi biên chế lãnh sự
- Điều 21. Ngôi thứ giữa các viên chức lãnh sự trong một cơ quan lãnh sự
- Điều 22. Quốc tịch của viên chức lãnh sự
- Điều 23. Những người bị tuyên bố không được chấp thuận
- Điều 24. Thông báo cho Nước tiếp nhận về việc bổ nhiệm, việc đến và đi
- Điều 25. Việc chấm dứt chức năng của một thành viên cơ quan lãnh sự
- Điều 26. Việc rời lãnh thổ Nước tiếp nhận
- Điều 27. Việc bảo vệ trụ sở và hồ sơ lưu trữ lãnh sự, bảo vệ quyền lợi của Nước cử trong những hoàn cảnh đặc biệt
- Điều 28. Những sự dễ dàng cho hoạt động của cơ quan lãnh sự
- Điều 29. Sử dụng quốc kỳ và quốc huy
- Điều 30. Nhà ở
- Điều 31. Sự bất khả xâm phạm của trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 32. Việc miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 33. Sự bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự
- Điều 34. Tự do đi lại
- Điều 35. Tự do liên lạc
- Điều 36. Liên lạc và tiếp xúc với công dân Nước cử
- Điều 37. Việc thông báo khi có người chết, cử người giám hộ hoặc đỡ đầu, khi đắm tàu và tai nạn hàng không
- Điều 38. Liên lạc với nhà chức trách Nước tiếp nhận
- Điều 39. Lệ phí lãnh sự
- Điều 40. Bảo vệ viên chức lãnh sự
- Điều 41. Sự bất khả xâm phạm về thân thể viên chức lãnh sự
- Điều 42. Thông báo về việc bắt, tạm giam hoặc truy tố
- Điều 43. Quyền miễn trừ xét xử
- Điều 44. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
- Điều 45. Việc từ bỏ các quyền ưu đãi và miễn trừ
- Điều 46. Miễn đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú
- Điều 47. Miễn giấy phép lao động
- Điều 48. Miễn bảo hiểm xã hội
- Điều 49. Miễn thuế
- Điều 50. Miễn thuế quan và miễn kiểm tra hải quan
- Điều 51. Di sản của một thành viên cơ quan lãnh sự hoặc một thành viên gia đình người đó
- Điều 52. Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân
- Điều 53. Bắt đầu và chấm dứt các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự
- Điều 54. Nghĩa vụ của nước thứ ba
- Điều 55. Tôn trọng luật và quy định của Nước tiếp nhận
- Điều 56. Bảo hiểm đối với những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba
- Điều 57. Quy định đặc biệt về hoạt động cá nhân sinh lời
- Điều 58. 1. Các Điều 28, 29, 30, 34, 35, 36, 37, 38 và 39, khoản 3 của Điều 54 và các khoản 2 và 3 Điều 55 sẽ áp dụng đối với các cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu. Ngoài ra, những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ của những cơ quan lãnh sự này sẽ do các Điều 59, 60, 61, và 62 điều chỉnh.
- Điều 59. Bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 60. Miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 61. Sự bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự
- Điều 62. Miễn thuế quan
- Điều 63. Tố tụng hình sự
- Điều 64. Bảo vệ viên chức lãnh sự danh dự
- Điều 65. Miễn đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú
- Điều 66. Miễn thuế
- Điều 67. Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân
- Điều 68. Tính không bắt buộc của chế định viên chức lãnh sự danh dự