Chương 4 Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành
Điều 69: Những đại lý lãnh sự không phải là người đứng đầu cơ quan lãnh sự
1. Mỗi nước có quyền tự do quyết định việc lập hoặc chấp nhận những đại lý lãnh sự quán đặt dưới quyền quản lý của những đại lý lãnh sự mà Nước đó không bổ nhiệm với cương vị người đứng đầu cơ quan lãnh sự.
2. Nước cử và Nước tiếp nhận sẽ thoả thuận với nhau để quy định những điều kiện hoạt động của các đại lý lãnh sự quán theo khoản 1 Điều này và những quyền ưu đãi, miễn trừ mà những đại lý lãnh sự phụ trách các cơ quan đó được hưởng.
Điều 70: Cơ quan ngoại giao thi hành chức năng lãnh sự
1. Trong chừng mực mà hoàn cảnh cho phép, những quy định của Công ước này cũng áp dụng đối với việc một cơ quan đại diện ngoại giao thi hành chức năng lãnh sự.
2. Họ, tên các thành viên của cơ quan đại diện ngoại giao được cử vào bộ phận lãnh sự hoặc được giao thi hành chức năng lãnh sự phải được thông báo cho Bộ Ngoại giao Nước tiếp nhận hoặc cho cơ quan do Bộ đó chỉ định.
3. Trong khi thi hành chức năng lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao có thể giao dịch với:
a) Nhà chức trách địa phương của khu vực lãnh sự;
b) Nhà chức trách trung ương của Nước tiếp nhận nếu luật, các quy định và tập quán của Nước này hoặc những điều ước quốc tế có liên quan cho phép.
4. Những quyền ưu đãi và miễn trừ của các thành viên cơ quan đại diện ngoại giao nói ở khoản 2 Điều này vẫn do những quy tắc của luật pháp quốc tế về quan hệ ngoại giao điều chỉnh.
Điều 71: Công dân hoặc những người thường trú của Nước tiếp nhận
1. Không kể những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ mà Nước tiếp nhận có thể cho hưởng thêm, các viên chức lãnh sự là công dân của Nước tiếp nhận hoặc người thường trú ở đó chỉ được hưởng quyền miễn trừ xét xử, quyền bất khả xâm phạm về thân thể đối với những hành động chính thức trong khi thi hành chức năng cuả mình và quyền ưu đãi quy định tại khoản 3 Điều 44. Đối với những viên chức lãnh sự đó, Nước tiếp nhận cũng có nghĩa vụ quy định ở Điều 42. Nếu một quá trình tố tụng hình sự được tiến hành đối với viên chức lãnh sự đó thì việc này phải được tiến hành sao cho gây trở ngại càng ít càng tốt đối với việc thi hành chức năng lãnh sự của người đó, trừ khi người đó bị bắt hoặc bị tạm giam.
2. Những thành viên khác của cơ quan lãnh sự là công dân Nước tiếp nhận hoặc người thường trú ở đó và thành viên gia đình họ, cũng như thành viên gia đình các viên chức lãnh sự nêu ở khoản 1 Điều này, được hưởng những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ chỉ trong trừng mực mà Nước tiếp nhận dành cho họ. Những thành viên gia đình một thành viên cơ quan lãnh sự và những người phục vụ riêng là công dân Nước tiếp nhận hoặc người thường trú ở đó cũng chỉ được hưởng những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ trong chừng mực mà Nước tiếp nhận dành cho họ. Tuy nhiên, Nước tiếp nhận phải thi hành quyền xét xử của mình đối với những người đó sao cho không gây quá nhiều trở ngại đối với việc thi hành chức năng của cơ quan lãnh sự.
Điều 72: Không phân biệt đối xử
1. Trong khi áp dụng các quy định của Công ước này, Nước tiếp nhận không được có phân biệt đối xử giữa các nước.
2. Tuy nhiên, sẽ không coi là có sự phân biệt đối xử khi:
a) Nước tiếp nhận áp dụng một quy định nào của Công ước này một cách hạn chế vì điều quy định đó đã áp dụng một cách hạn chế đối với cơ quan lãnh sự của họ ở Nước cử;
b) Do tập quán hay do thoả thuận, các nước đối xử với nhau ưu đãi hơn những quy định của Công ước này.
Điều 73: Quan hệ giữa Công ước này và các điều ước quốc tế khác
1. Những quy định của Công ước này không ảnh hưởng đến những điều ước quốc tế khác đang có hiệu lực giữa các Nước tham gia những điều ước đó.
2. Không có quy định nào của Công ước này ngăn cấm các Nước ký kết những điều ước quốc tế để xác nhận hay bổ sung, mở rộng hoặc phát triển quy định của Công ước này.
Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành
- Số hiệu: Khôngsố
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 24/04/1963
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/03/1967
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 2. Lập quan hệ lãnh sự
- Điều 3. Thực hiện chức năng lãnh sự
- Điều 4. Việc thành lập một cơ quan lãnh sự
- Điều 5. Chức năng lãnh sự
- Điều 6. Thực hiện chức năng lãnh sự ngoài khu vực lãnh sự
- Điều 7. Thực hiện chức năng lãnh sự ở một nước thứ ba
- Điều 8. Thực hiện chức năng lãnh sự thay mặt cho một nước thứ ba
- Điều 9. Xếp hạng người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 10. Bổ nhiệm và chấp thuận người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 11. Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc thông báo việc bổ nhiệm
- Điều 12. Giấy chấp nhận lãnh sự (Exequatur)
- Điều 13. Tạm thời chấp nhận người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 14. Thông báo cho nhà chức trách trong khu vực lãnh sự
- Điều 15. Tạm thời thực hiện các chức năng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 16. Ngôi thứ của những người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 17. Việc hoạt động ngoại giao của viên chức lãnh sự
- Điều 18. Việc hai hay nhiều nước bổ nhiệm cùng một người làm viên chức lãnh sự
- Điều 19. Việc bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự
- Điều 20. Phạm vi biên chế lãnh sự
- Điều 21. Ngôi thứ giữa các viên chức lãnh sự trong một cơ quan lãnh sự
- Điều 22. Quốc tịch của viên chức lãnh sự
- Điều 23. Những người bị tuyên bố không được chấp thuận
- Điều 24. Thông báo cho Nước tiếp nhận về việc bổ nhiệm, việc đến và đi
- Điều 25. Việc chấm dứt chức năng của một thành viên cơ quan lãnh sự
- Điều 26. Việc rời lãnh thổ Nước tiếp nhận
- Điều 27. Việc bảo vệ trụ sở và hồ sơ lưu trữ lãnh sự, bảo vệ quyền lợi của Nước cử trong những hoàn cảnh đặc biệt
- Điều 28. Những sự dễ dàng cho hoạt động của cơ quan lãnh sự
- Điều 29. Sử dụng quốc kỳ và quốc huy
- Điều 30. Nhà ở
- Điều 31. Sự bất khả xâm phạm của trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 32. Việc miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 33. Sự bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự
- Điều 34. Tự do đi lại
- Điều 35. Tự do liên lạc
- Điều 36. Liên lạc và tiếp xúc với công dân Nước cử
- Điều 37. Việc thông báo khi có người chết, cử người giám hộ hoặc đỡ đầu, khi đắm tàu và tai nạn hàng không
- Điều 38. Liên lạc với nhà chức trách Nước tiếp nhận
- Điều 39. Lệ phí lãnh sự
- Điều 40. Bảo vệ viên chức lãnh sự
- Điều 41. Sự bất khả xâm phạm về thân thể viên chức lãnh sự
- Điều 42. Thông báo về việc bắt, tạm giam hoặc truy tố
- Điều 43. Quyền miễn trừ xét xử
- Điều 44. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
- Điều 45. Việc từ bỏ các quyền ưu đãi và miễn trừ
- Điều 46. Miễn đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú
- Điều 47. Miễn giấy phép lao động
- Điều 48. Miễn bảo hiểm xã hội
- Điều 49. Miễn thuế
- Điều 50. Miễn thuế quan và miễn kiểm tra hải quan
- Điều 51. Di sản của một thành viên cơ quan lãnh sự hoặc một thành viên gia đình người đó
- Điều 52. Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân
- Điều 53. Bắt đầu và chấm dứt các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự
- Điều 54. Nghĩa vụ của nước thứ ba
- Điều 55. Tôn trọng luật và quy định của Nước tiếp nhận
- Điều 56. Bảo hiểm đối với những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba
- Điều 57. Quy định đặc biệt về hoạt động cá nhân sinh lời
- Điều 58. 1. Các Điều 28, 29, 30, 34, 35, 36, 37, 38 và 39, khoản 3 của Điều 54 và các khoản 2 và 3 Điều 55 sẽ áp dụng đối với các cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu. Ngoài ra, những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ của những cơ quan lãnh sự này sẽ do các Điều 59, 60, 61, và 62 điều chỉnh.
- Điều 59. Bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 60. Miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 61. Sự bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự
- Điều 62. Miễn thuế quan
- Điều 63. Tố tụng hình sự
- Điều 64. Bảo vệ viên chức lãnh sự danh dự
- Điều 65. Miễn đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú
- Điều 66. Miễn thuế
- Điều 67. Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân
- Điều 68. Tính không bắt buộc của chế định viên chức lãnh sự danh dự