Chương 2 Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành
Phần 1:NHỮNG SỰ DỄ DÀNG, QUYỀN ƯU ĐÃI VÀ MIỄN TRỪ LIÊN QUAN ĐẾN CƠ QUAN LÃNH SỰ
Điều 28: Những sự dễ dàng cho hoạt động của cơ quan lãnh sự
Những tiếp nhận dành mọi sự dễ dàng cho cơ quan lãnh sự để thực hiện chức năng của mình.
Điều 29: Sử dụng quốc kỳ và quốc huy
1. Nước cử có quyền sử dụng quốc kỳ và quốc huy của mình tại Nước tiếp nhận theo những quy định ở Điều này.
2. Quốc kỳ và quốc huy của Nước cử có thể được treo trên toà nhà ở cửa ra vào trụ sở cơ quan lãnh sự, trên nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự và trên các phương tiện giao thông của người đứng đầu cơ quan lãnh sự, khi những phương tiện này được sử dụng cho công việc chính thức.
3. Trong việc thực hiện quyền ghi ở Điều này, cần phải tôn trọng luật, quy định này và tập quán của Nước tiếp nhận.
1. Phù hợp với luật và các quy định của nước mình, Nước tiếp nhận phải tạo điều kiện dễ dàng để Nước cử có được trụ sở cần thiết cho cơ quan lãnh sự trên lãnh thổ của mình hoặc phải giúp đỡ để Nước cử có được trụ sở đó bằng cách khác.
2. Khi cần thiết, Nước tiếp nhận cũng phải giúp cơ quan lãnh sự để có được nhà ở thích hợp cho thành viên cơ quan lãnh sự.
Điều 31: Sự bất khả xâm phạm của trụ sở cơ quan lãnh sự
1. Trụ sở cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm trong phạm vi quy định của Điều này.
2. Nhà chức trách Nước tiếp nhận không được vào phần trụ sở chỉ dùng làm việc của cơ quan lãnh sự trừ khi có sự đồng ý của người đứng đầu cơ quan lãnh sự hoặc của người do người đứng đầu cơ quan đó chỉ định hoặc của người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao của Nước cử. Tuy nhiên, trong trường hợp xảy ra hoả hoạn hoặc thiên tai khác cần có biện pháp bảo vệ gấp rút thì có thể giả định là người đứng đầu cơ quan lãnh sự đồng ý.
3. Trừ các quy định ở khoản 2 Điều này, Nước tiếp nhận có nghĩa vụ đặc biệt thi hành mọi biện pháp thích đáng để bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự chống lại mọi sự xâm nhập hoặc phá hoại và ngăn ngừa mọi sự phá rối sự yên tĩnh hoặc làm tổn hại đến sự tôn nghiêm của cơ quan lãnh sự.
4. Trụ sở, đồ đạc, tài sản và các phương tiện giao thông của cơ quan lãnh sự sẽ không bị trưng dụng dưới bất kỳ hình thức nào vào các mục đích quốc phòng hoặc lợi ích công cộng, nếu vì những mục đích đó việc trưng mua là cần thiết, thì phải áp dụng mọi biện pháp có thể để tránh cản trở việc thực hiện chức năng lãnh sự và phải bồi thường một cách nhanh chóng, thích đáng và có hiệu quả cho Nước cử.
Điều 32: Việc miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự
1. Trụ sở cơ quan lãnh sự và nhà ở của người đứng đầu cơ quan lãnh sự là viên chức lãnh sự chuyên nghiệp, do Nước cử hoặc người thay mặt nước đó sở hữu hoặc thuê được miễn mọi thứ thuế và lệ phí của Nhà nước, địa phương hoặc thành phố, trừ những khoản tiền trả cho các công việc phục vụ.
2. Việc miễn thuế nêu ở khoản 1 Điều này không áp dụng cho những thứ thuế và lệ phí mà theo luật và quy định của Nước tiếp nhận, người ký hợp đồng với Nước cử hoặc với người thay mặt Nước đó phải trả.
Điều 33: Sự bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự
Hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự là bất khả xâm phạm bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu.
Trừ các khu vực cấm hoặc hạn chế đi lại vì lý do an ninh quốc gia theo luật và quy định của Nước tiếp nhận phải đảm bảo cho tất cả các thành viên cơ quan lãnh sự được tự do di chuyển và đi lại trên lãnh thổ nước mình.
1. Nước tiếp nhận cho phép và bảo vệ sự tự do liên lạc của cơ quan lãnh sự vì mọi mục đích chính thức. Trong việc liên lạc với Chính phủ, với các cơ quan đại diện ngoại giao và các cơ quan lãnh sự khác của Nước cử đóng ở bất cứ chỗ nào, cơ quan lãnh sự có thể dùng mọi phương tiện thích hợp, kể cả giao thông viên ngoại giao hoặc giao thông viên lãnh sự, túi ngoại giao hoặc túi lãnh sự và điện mật mã. Tuy nhiên, cơ quan lãnh sự chỉ có thể đặt và dùng máy vô tuyến điện phát tin khi được Nước tiếp nhận đồng ý.
2. Thư từ chính thức của cơ quan lãnh sự là bất khả xâm phạm. Thư từ chính thức nghĩa là mọi thư từ liên quan đến cơ quan lãnh sự và chức năng của cơ quan đó.
3. Túi lãnh sự không bị mở ra hoặc giữ lại. Tuy nhiên, nếu các nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận có lý do chính đáng để tin rằng túi có chứa những đồ vật khác ngoài thư từ, tài liệu hay các đồ vật nêu ở khoản 4 Điều này, thì họ có thể yêu cầu một người đại diện có thẩm quyền của Nước cử mở túi trước mặt họ. Nếu các nhà chức trách Nước cử từ chối yêu cầu thì túi sẽ phải gửi trả về nơi xuất phát.
4. Các gói tạo thành túi lãnh sự phải có dấu hiệu bên ngoài rõ ràng chỉ tính chất của gói đó và chỉ được chứa thư từ và tài liệu chính thức.
5. Giao thông viên lãnh sự phải được cấp một giấy chính thức ghi rõ địa vị của mình và số lượng gói tạo thành túi lãnh sự. Trừ khi được sự đồng ý của Nước tiếp nhận, giao thông viên lãnh sự không được là công dân Nước tiếp nhận hoặc người thường trú ở nước đó nếu người thường trú này không là công dân Nước cử. Trong khi thừa hành chức năng, giao thông viên lãnh sự được Nước tiếp nhận bảo vệ, được hưởng quyền bất khả xâm phạm về thân thể và không thể bị bắt hay bị giữ dưới bất cứ hình thức nào.
6. Nước cử, các cơ quan đại diện ngoại giao và các cơ quan lãnh sự của nước đó có thể chỉ định những giao thông viên lãnh sự ad hoc (được chỉ định theo từng việc). Trong những trường hợp như thế các quy định ở khoản 5 Điều này cũng sẽ được áp dụng, chỉ có khác là các quyền miễn trừ ghi trong khoản đó sẽ thôi áp dụng sau khi người giao thông viên giao xong túi lãnh sự do mình phụ trách cho người nhận.
7. Có thể giao túi lãnh sự cho thuyền trưởng một tàu thuỷ hoặc người chỉ huy một tàu bay thương mại dự kiến đến một cửa khẩu quy định. Người đó phải mang theo giấy tờ chính thức ghi rõ số lượng gói tạo thành túi lãnh sự, nhưng người đó không được coi là giao thông viên lãnh sự. Cơ quan lãnh sự có thể thu xếp với nhà chức trách địa phương có thẩm quyền để cử một thành viên cơ quan lãnh sự đến nhận túi lãnh sự một cách trực tiếp và tự do từ thuyền trưởng tàu thuỷ hoặc người chỉ huy tàu bay.
Điều 36: Liên lạc và tiếp xúc với công dân Nước cử
1. Nhằm tạo thuận lợi cho việc thi hành các chức năng lãnh sự liên quan đến công dân Nước cử:
a) Viên chức lãnh sự được tự do liên lạc với công dân Nước cử và tiếp xúc với họ. Công dân Nước cử cũng được quyền tự do như vậy trong việc liên lạc và tiếp xúc với viên chức lãnh sự của Nước cử;
b) Nếu đương sự yêu cầu, nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận sẽ báo ngay cho cơ quan lãnh sự của Nước cử biết là trong khu vực lãnh sự của cơ quan này có công dân của Nước cử bị bắt, bị tù, bị tạm giam chờ xét xử hoặc bị tạm giữ dưới bất kỳ hình thức nào khác. Nhà chức trách nói trên cũng sẽ chuyển ngay mọi thông tin mà người bị bắt, bị tù, bị tạm giam hoặc tạm giữ gửi cho cơ quan lãnh sự. Nhà chức trách nói trên cũng sẽ báo ngay cho đương sự biết những quyền mà họ được hưởng theo mục này;
c) Viên chức lãnh sự có quyền đến thăm công dân của Nước cử đang bị tù, tạm giam hoặc tạm giữ; nói chuyện, liên lạc thư từ và thu xếp việc đại diện pháp lý cho người đó. Trong khu vực lãnh sự của mình, viên chức lãnh sự cũng có quyền đến thăm bất cứ công dân nào của Nước cử đang bị tù, bị tạm giam hoặc tạm giữ theo một bản án. Tuy nhiên, viên chức lãnh sự phải kiềm chế hành động thay mặt cho công dân đang bị tù, bị tạm giam hoặc tạm giữ nếu người đó phản đối rõ ràng việc làm như vậy.
2. Các quyền ghi ở khoản 1 Điều này phải được thực hiện theo đúng luật và các quy định của Nước tiếp nhận, với điều kiện là luật và các quy định đó phải tạo điều kiện để thực hiện đầy đủ các mục đích của những quyền quy định tại Điều này.
Nếu nhà chức trách có thẩm quyền của Nước tiếp nhận có được tin tức liên quan, thì họ có nghĩa vụ:
a) Thông báo ngay cho cơ quan lãnh sự biết khi có công dân của Nước cử chết trong khu vực lãnh sự;
b) Thông báo ngay cho cơ quan lãnh sự có thẩm quyền về bất kỳ trường hợp nào cần cử người giám hộ hoặc đỡ đầu cho người vị thành niên hoặc người bị hạn chế năng lực hành vi là công dân Nước cử. Tuy nhiên, việc thông báo này không được ảnh hưởng đến việc áp dụng luật và quy định của Nước tiếp nhận về việc cử người giám hộ hoặc đỡ đầu;
c) Thông báo ngay cho cơ quan lãnh sự gần nhất nơi xảy ra sự việc nếu có một tàu thuỷ mang quốc tịch Nước cử bị đắm hoặc mắc cạn trong lãnh hải hoặc nội thuỷ của Nước tiếp nhận, hoặc nếu có một máy bay đăng ký ở Nước cử bị nạn trên lãnh thổ Nước tiếp nhận.
Điều 38: Liên lạc với nhà chức trách Nước tiếp nhận
Trong khi thi hành chức năng, viên chức lãnh sự có thể liên hệ với:
a) Nhà chức trách địa phương có thẩm quyền của khu vực lãnh sự.
b) Nhà chức trách trung ương có thẩm quyền của Nước tiếp nhận nếu và trong chừng mực luật, quy định và tập quán của nước này hoặc các điều ước quốc tế có liên quan cho phép.
1. Trên lãnh thổ của Nước tiếp nhận, cơ quan có lãnh sự có thể thu phí và lệ phí theo luật và các quy định của Nước cử đối với các công việc lãnh sự.
2. Số tiền thu dưới hình thức phí và lệ phí nói ở khoản 1 Điều này và thu nhập từ phí và lệ phí được miễn mọi thứ thuế và lệ phí ở Nước tiếp nhận.
Điều 40: Bảo vệ viên chức lãnh sự
Nước tiếp nhận phải đối xử với các viên chức lãnh sự bằng sự tôn trọng thích đáng và thi hành mọi biện pháp thích hợp để ngăn ngừa bất kỳ sự xâm phạm vào đối với thân thể, tự do và phẩm cách của họ.
Điều 41: Sự bất khả xâm phạm về thân thể viên chức lãnh sự
1. Viên chức lãnh sự không bị bắt hay bị tạm giam chờ xét xử, trừ trường hợp phạm tội nghiêm trọng và theo quyết định của cơ quan tư pháp có thẩm quyền.
2. Ngoài trường hợp nêu ở khoản 1 Điều này, viên chức lãnh sự không bị bỏ tù hay hạn chế tự do cá nhân dưới bất cứ hình thức nào, trừ phi phải thi hành một quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan tư pháp.
3. Nếu một quá trình tố tụng hình sự được tiến hành đối với một viên chức lãnh sự thì người đó phải ra trước nhà chức trách có thẩm quyền. Tuy nhiên, vì cương vị chính thức của viên chức lãnh sự, quá trình tố tụng đối với người này phải được tiến hành với sự tôn trọng thích đáng và phải tiến hành sao cho càng ít gây trở ngại đến việc thực hiện chức năng lãnh sự càng tốt, trừ trường hợp nêu ở khoản 1 của Điều này. Khi cần phải tạm giam một viên chức lãnh sự trong hoàn cảnh nêu ở khoản 1 Điều này, việc tiến hành tố tụng đối với người đó phải tiến hành trong thời gian sớm nhất.
Điều 42: Thông báo về việc bắt, tạm giam hoặc truy tố
Trong trường hợp bắt hoặc tạm giam chờ xét xử hoặc truy tố về hình sự một cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự, Nước tiếp nhận phải nhanh chóng thông báo cho người đứng đầu cơ quan lãnh sự. Nếu chính bản thân người đó là đối tượng của một biện pháp như vậy, thì Nước tiếp nhận phải thông báo cho Nước cử qua đường ngoại giao.
Điều 43: Quyền miễn trừ xét xử
1. Viên chức lãnh sự và nhân viên lãnh sự không chịu sự xét xử của nhà chức trách tư pháp hoặc hành chính của Nước tiếp nhận về các hành vi thực hiện khi thi hành chức năng lãnh sự.
2. Tuy nhiên, những quy định ở khoản 1 Điều này không áp dụng đối với một vụ kiện dân sự:
a) Xảy ra vì một hợp đồng do một viên chức lãnh sự hoặc một nhân viên lãnh sự ký kết mà không phải là rõ ràng hoặc hàm ý đứng trên danh nghĩa một người được uỷ quyền của Nước cử để ký kết; hoặc
b) Do một bên thứ ba tiến hành về thiệt hại do một tai nạn xe cộ, tàu thuỷ hoặc tàu bay xảy ra tại Nước tiếp nhận.
Điều 44: Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
1. Thành viên một cơ quan lãnh sự có thể được mời tham gia quá trình tiến hành tố tụng về tư pháp hoặc hành chính với tư cách là nhân chứng. Nhân viên lãnh sự hoặc nhân viên phục vụ không được từ chối cung cấp chứng cứ, trừ các trường hợp ghi ở khoản 3 Điều này. Nếu một viên chức lãnh sự từ chối cung cấp chứng cứ, thì không được áp dụng biện pháp cưỡng chế hoặc hình phạt đối với người đó.
2. Cơ quan yêu cầu viên chức lãnh sự cung cấp chứng cứ phải tránh làm trở ngại việc thi hành chức năng của người đó. Nếu được, có thể lấy lời khai tại nhà riêng hoặc tại cơ quan lãnh sự hoặc nhận một bản khai viết của viên chức lãnh sự.
3. Thành viên một cơ quan lãnh sự không bắt buộc phải cung cấp chứng cứ về các vấn đề có liên quan đến việc thi hành chức năng của mình hoặc phải cung cấp thư từ chính thức và các tài liệu có liên quan khác. Họ cũng có quyền từ chối cung cấp chứng cứ với tư cách là người làm chứng chuyên môn về pháp luật của Nước cử.
Điều 45: Việc từ bỏ các quyền ưu đãi và miễn trừ
1. Đối với một thành viên cơ quan lãnh sự, Nước cử có thể từ bỏ bất cứ quyền ưu đãi và miễn trừ nào quy định ở các Điều 41, 43 và 44.
2. Trong mọi trường hợp, việc từ bỏ phải rõ ràng, trừ quy định của khoản 3 Điều này và phải được thông báo bằng văn bản cho Nước tiếp nhận.
3. Khi một viên chức lãnh sự hoặc một nhân viên lãnh sự tiến hành khởi kiện về một vấn đề mà người đó có thể được hưởng quyền miễn trừ xét xử theo Điều 43, thì người đó không được viện dẫn quyền miễn trừ xét xử nữa khi có sự phản kiện liên quan trực tiếp đến vụ kiện đó.
4. Việc từ bỏ quyền miễn trừ xét xử về một vụ kiện dân sự hay hành chính không được coi như bao hàm cả việc bỏ quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành án; về việc này, cần phải có sự từ bỏ riêng.
Điều 46: Miễn đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú
1. Viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và những thành viên gia đình họ cùng sống trong hộ được miễn mọi nghĩa vụ theo luật và các quy định của Nước tiếp nhận đối với việc đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú.
2. Tuy nhiên, những quy định trong khoản 1 Điều này không áp dụng đối với bất cứ nhân viên nào không thuộc biên chế chính thức của Nước cử hoặc có hoạt động cá nhân sinh lợi ở Nước tiếp nhận hay đối với bất kỳ thành viên gia đình nào của nhân viên đó.
Điều 47: Miễn giấy phép lao động
1. Đối với những công việc phục vụ cho Nước cử, thành viên cơ quan lãnh sự được miễn mọi nghĩa vụ về giấy phép lao động mà luật và quy định của Nước tiếp nhận đặt ra đối với việc sử dụng lao động nước ngoài.
2. Nhân viên phục vụ riêng của viên chức lãnh sự và của nhân viên lãnh sự, nếu không có hoạt động cá nhân sinh lợi khác tại Nước tiếp nhận, thì được miễn các nghĩa vụ nói ở khoản 1 Điều này.
1. Trừ những quy định tại khoản 3 Điều này, thành viên các cơ quan lãnh sự đối với những việc phục vụ cho Nước cử - và những thành viên gia đình họ cùng sống trong một hộ, được miễn các quy định về bảo hiểm xã hội có thể đang có hiệu lực tại Nước tiếp nhận.
2. Việc miễn trừ quy định tại khoản 1 Điều này cũng áp dụng cho những nhân viên phục vụ riêng chỉ giúp việc cho các thành viên cơ quan lãnh sự, với điều kiện:
a) Họ không phải là công dân của Nước tiếp nhận hoặc không thường trú ở đó; và
b) Họ đang tuân thủ các quy định về bảo hiểm xã hội hiện hành ở Nước cử hoặc ở một Nước thứ ba.
3. Những thành viên cơ quan lãnh sự có thuê những người không được miễn trừ theo khoản 2 Điều này, phải tuân thủ những nghĩa vụ mà các quy định về bảo hiểm xã hội ở Nước tiếp nhận đặt ra đối với những người thuê lao động.
4. Việc miễn trừ quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này sẽ không loại trừ việc tự nguyện tham gia chế độ bảo hiểm xã hội của Nước tiếp nhận, với điều kiện là việc tham gia đó được Nước tiếp nhận cho phép.
1. Các viên chức lãnh sự, nhân viên lãnh sự và các thành viên gia đình họ cùng sống trong một hộ được miễn mọi thứ thuế và lệ phí về nhân thân hay tài sản do nhà nước, địa phương hoặc thành phố thu, trừ:
a) Thuế gián thu thuộc loại thường được gộp vào giá hàng hoá hay dịch vụ:
b) Thuế và lệ phí đánh vào bất động sản của tư nhân trên lãnh thổ Nước tiếp nhận, trừ những quy định ở Điều 32;
c) Thuế do Nước tiếp nhận đánh vào tài sản thừa kế, việc thừa kế và việc chuyển nhượng tài sản, trừ các quy định ở khoản (b) Điều 51;
d) Thuế và lệ phí đánh vào thu nhập cá nhân, bao gồm thu nhập từ vốn đầu tư có nguồn gốc ở Nước tiếp nhận và thuế đánh vào khoản vốn đầu tư trong những hoạt động thương mại hoặc tài chính ở Nước tiếp nhận;
e) Khoản thu đối với những dịch vụ riêng biệt;
f) Lệ phí đăng ký, lệ phí toà án hoặc hồ sơ, lệ phí thế chấp và tiền tem trừ những quy định của Điều 32.
2. Các nhân viên phục vụ được miễn thuế và lệ phí đánh vào tiền công phục vụ của họ.
3. Thành viên cơ quan lãnh sự có thuê người làm mà tiền lương hay tiền công của họ không được miễn thuế thu nhập ở Nước tiếp nhận, thì thành viên đó phải tuân thủ các nghĩa vụ do luật và quy định của Nước tiếp nhận đặt ra đối với người thuê lao động liên quan đến việc thu thuế thu nhập.
Điều 50: Miễn thuế quan và miễn kiểm tra hải quan
1. Theo đúng luật và các quy định mà mình có thể đặt ra, Nước tiếp nhận cho phép nhập và miễn tất cả các loại thuế quan và lệ phí có liên quan, trừ phí bảo quản, cước vận chuyển và phí thu về những việc phục vụ tương tự, đối với:
a) Các đồ dùng chính thức của cơ quan lãnh sự;
b) Các vật dụng cá nhân của viên chức lãnh sự hoặc của các thành viên gia đình cùng sống trong một hộ với viên chức lãnh sự, kể cả những vật dụng để tạo lập chỗ ở của người đó. Những vật phẩm để tiêu dùng không được vượt quá số lượng cần thiết cho việc sử dụng tiếp của những người này.
2. Các nhân viên lãnh sự được hưởng các quyền ưu đãi và quyền miễn thuế quy định ở khoản 1 Điều này đối với những đồ dùng nhập khẩu để tạo lập nơi ở lần đầu.
3. Hành lý cá nhân mang theo của viên chức lãnh sự và của thành viên gia đình cùng sống trong một hộ, được miễn kiểm tra hải quan. Chỉ có thể kiểm tra hành lý đó khi có lý do chính đáng để tin rằng bên trong có chứa những đồ vật khác với những đồ vật nói ở mục (b) khoản 1 Điều này, hoặc những đồ vật mà luật và quy định của Nước tiếp nhận cấm nhập hoặc xuất khẩu hoặc những đồ vật phải tuân theo luật quy định về phòng dịch. Việc kiểm tra này phải được tiến hành với sự có mặt của viên chức lãnh sự hoặc của thành viên gia đình viên chức lãnh sự đó.
Điều 51: Di sản của một thành viên cơ quan lãnh sự hoặc một thành viên gia đình người đó
Trong trường hợp một thành viên cơ quan lãnh sự hoặc một thành viên gia đình cùng sống trong một hộ với người đó chết, Nước tiếp nhận:
a) Cho phép xuất khẩu động sản của người chết, trừ các tài sản có được ở Nước tiếp nhận mà bị cấm xuất khẩu vào thời điểm người đó chết;
b) Sẽ không thu cá khoản thuế về di sản, thừa kế và chuyển nhượng do Nhà nước, địa phương hoặc thành phố đánh vào các động sản sở dĩ có ở Nước tiếp nhận là do có sự có mặt của người chết ở nước đó với tư cách là một thành viên cơ quan lãnh sự hoặc là thành viên gia đình của một thành viên cơ quan lãnh sự.
Điều 52: Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân
Nước tiếp nhận miễn cho các thành viên cơ quan lãnh sự và thành viên gia đình cùng sống trong một hộ với họ mọi đóng góp cá nhân và phục vụ công cộng dưới mọi hình thức cũng như những nghĩa vụ đối với quân đội như trưng dụng, đóng góp về quân sự và cho đóng quân trong nhà mình.
Điều 53: Bắt đầu và chấm dứt các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự
1. Mọi thành viên cơ quan lãnh sự được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ quy định trong Công ước này kể từ khi họ nhập cảnh vào lãnh thổ Nước tiếp nhận để nhận chức hoặc nếu họ đã ở trên lãnh thổ nước đó thì kể từ khi họ bắt đầu nhiệm vụ của mình ở cơ quan lãnh sự.
2. Những thành viên gia đình một thành viên cơ quan lãnh sự cùng sống trong hộ và những nhân viên phục vụ riêng của người đó được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ quy định trong Công ước này kể từ ngày muộn nhất trong những ngày sau: ngày mà thành viên cơ quan lãnh sự được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ phù hợp với khoản 1 Điều này; ngày những người đó nhập cảnh lãnh thổ Nước tiếp nhận; ngày họ trở thành thành viên gia đình hoặc nhân viên phục vụ riêng của thành viên cơ quan lãnh sự.
3. Khi một thành viên cơ quan lãnh sự kết thúc chức năng của mình, thì quyền ưu đãi và miễn trừ của người đó, của các thành viên gia đình cùng sống trong hộ và của nhân viên phục vụ riêng thường là chấm dứt kể từ thời điểm sớm nhất trong những thời điểm sau: thời điểm khi thành viên cơ quan lãnh sự rời khỏi Nước tiếp nhận hoặc khi kết thúc một thời hạn hợp lý dành cho việc rời đi, nhưng những quyền ưu đãi và miễn trừ còn tồn tại cho đến thời điểm đó, ngay cả trong trường hợp có xung đột vũ trang. Đối với trường hợp những người nói ở khoản 2 Điều này, họ sẽ thôi không được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ, khi họ không còn là người trong hộ gia đình hoặc không còn giúp việc cho một thành viên cơ quan lãnh sự, tuy nhiên nếu sau đó những người này dự định rời khỏi Nước tiếp nhận trong một thời gian hợp lý, thì họ còn được hưởng quyền ưu đãi và miễn trừ cho đến lúc rời hẳn.
4. Tuy nhiên, đối với những hành động của một viên chức lãnh sự hoặc một nhân viên lãnh sự trong khi thi hành chức năng thì quyền miễn trừ xét xử sẽ tiếp tục tồn tại mà không bị hạn chế về thời gian.
5. Trong trường hợp một thành viên cơ quan lãnh sự chết, thì những thành viên gia đình cùng sống trong hộ với người đó vẫn tiếp tục được hưởng các quyền ưu đãi và miễn trừ của mình cho đến ngày sớm nhất trong những ngày sau đây: ngày rời khỏi Nước tiếp nhận hoặc ngày cuối cùng của một thời gian hợp lý để rời khỏi nước đó.
Điều 54: Nghĩa vụ của nước thứ ba
1. Nếu trên đường đi nhận nhiệm vụ hoặc trở về nhiệm sở công tác của mình, hoặc trên đường về Nước cử, một viên chức lãnh sự quá cảnh hoặc lưu lại ở một Nước thứ ba, khi đã được nước này cấp thị thực - nếu cần có thị thực - thì Nước thứ ba đó phải dành cho viên chức lãnh sự mọi quyền miễn trừ quy định trong các điều khoản khác của Công ước này mà có thể cần phải có để đảm bảo việc quá cảnh hoặc trở về của viên chức lãnh sự. Quy định này được áp dụng tương tự đối với các thành viên gia đình sống trong cùng một hộ với viên chức lãnh sự nếu họ cũng được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ và cùng đi với viên chức lãnh sự hoặc đi riêng để sang theo viên chức đó hoặc để trở về Nước cử.
2. Trong những hoàn cảnh tương tự như hoàn cảnh nêu ở khoản 1 Điều này, các Nước thứ ba không được cản trở việc quá cảnh lãnh thổ nước mình của các thành viên khác của cơ quan lãnh sự hoặc của thành viên gia đình sống trong cùng hộ với họ.
3. Các Nước thứ ba phải dành quyền tự do và sự bảo vệ - như Nước tiếp nhận phải dành theo Công ước này - cho thư từ và các liên lạc chính thức khác trong khi quá cảnh, kể cả các bức điện bằng mật mã. Trong khi quá cảnh các Nước thứ ba phải dành quyền bất khả xâm phạm và sự bảo vệ - như Nước tiếp nhận phải dành theo Công ước này - cho giao thông viên lãnh sự đã được cấp thị thực - nếu cần có thị thực - và túi lãnh sự.
4. Những nghĩa vụ của các Nước thứ ba quy định ở các khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng áp dụng đối với những người lần lượt nói đến trong các khoản đó, đối với những sự liên lạc chính thức và túi lãnh sự mà vì trường hợp bất khả kháng, có mặt trên lãnh thổ Nước thứ ba.
Điều 55: Tôn trọng luật và quy định của Nước tiếp nhận
1. Không ảnh hưởng đến những quyền ưu đãi và miễn trừ của mình, tất cả những người được hưởng những quyền ưu đãi và miễn trừ đều có nghĩa vụ tôn trọng luật và các quy định của Nước tiếp nhận. Họ cũng có nghĩa vụ không can thiệp vào công việc nội bộ của Nước đó.
2. Không được dùng trụ sở cơ quan lãnh sự một cách không phù hợp với việc thi hành chức năng lãnh sự.
3. Những quy định ở khoản 2 Điều này không loại trừ khả năng đặt trụ sở những cơ quan lãnh sự hoặc tổ chức khác ở một phần của toà nhà mà trong đó cơ quan lãnh sự đặt trụ sở, nghĩa là những trụ sở đó phải tách riêng với trụ sở cơ quan lãnh sự. Trong trường hợp như vậy, vì mục đích của Công ước này, các trụ sở nói trên không được coi là một bộ phận của trụ sở cơ quan lãnh sự.
Điều 56: Bảo hiểm đối với những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba
Thành viên cơ quan lãnh sự phải tuân theo mọi nghĩa vụ mà luật và các quy định của Nước tiếp nhận đặt ra đối với vấn đề bảo hiểm những thiệt hại gây ra cho việc sử dụng xe cộ, tàu thuỷ hoặc tàu bay.
Điều 57: Quy định đặc biệt về hoạt động cá nhân sinh lời
1. Viên chức lãnh sự chuyên nghiệp không được hoạt động nghề nghiệp hoặc thương mại ở Nước tiếp nhận để kiếm lời cho cá nhân.
2. Những quyền ưu đãi và miễn trừ quy định ở Chương này không áp dụng với:
a) Nhân viên lãnh sự hoặc nhân viên phục vụ có hoạt động cá nhân sinh lợi ở Nước tiếp nhận;
b) Những thành viên trong gia đình của một người nêu ở tiết (a) của khoản này hoặc những nhân viên phục vụ riêng của người đó;
c) Những thành viên gia đình của một thành viên cơ quan lãnh sự mà bản thân họ có hoạt động cá nhân sinh lợi ở Nước tiếp nhận.
Công ước Viên về quan hệ lãnh sự do Liên Hợp Quốc ban hành
- Số hiệu: Khôngsố
- Loại văn bản: Điều ước quốc tế
- Ngày ban hành: 24/04/1963
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/03/1967
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 2. Lập quan hệ lãnh sự
- Điều 3. Thực hiện chức năng lãnh sự
- Điều 4. Việc thành lập một cơ quan lãnh sự
- Điều 5. Chức năng lãnh sự
- Điều 6. Thực hiện chức năng lãnh sự ngoài khu vực lãnh sự
- Điều 7. Thực hiện chức năng lãnh sự ở một nước thứ ba
- Điều 8. Thực hiện chức năng lãnh sự thay mặt cho một nước thứ ba
- Điều 9. Xếp hạng người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 10. Bổ nhiệm và chấp thuận người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 11. Giấy uỷ nhiệm lãnh sự hoặc thông báo việc bổ nhiệm
- Điều 12. Giấy chấp nhận lãnh sự (Exequatur)
- Điều 13. Tạm thời chấp nhận người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 14. Thông báo cho nhà chức trách trong khu vực lãnh sự
- Điều 15. Tạm thời thực hiện các chức năng của người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 16. Ngôi thứ của những người đứng đầu cơ quan lãnh sự
- Điều 17. Việc hoạt động ngoại giao của viên chức lãnh sự
- Điều 18. Việc hai hay nhiều nước bổ nhiệm cùng một người làm viên chức lãnh sự
- Điều 19. Việc bổ nhiệm cán bộ nhân viên biên chế cơ quan lãnh sự
- Điều 20. Phạm vi biên chế lãnh sự
- Điều 21. Ngôi thứ giữa các viên chức lãnh sự trong một cơ quan lãnh sự
- Điều 22. Quốc tịch của viên chức lãnh sự
- Điều 23. Những người bị tuyên bố không được chấp thuận
- Điều 24. Thông báo cho Nước tiếp nhận về việc bổ nhiệm, việc đến và đi
- Điều 25. Việc chấm dứt chức năng của một thành viên cơ quan lãnh sự
- Điều 26. Việc rời lãnh thổ Nước tiếp nhận
- Điều 27. Việc bảo vệ trụ sở và hồ sơ lưu trữ lãnh sự, bảo vệ quyền lợi của Nước cử trong những hoàn cảnh đặc biệt
- Điều 28. Những sự dễ dàng cho hoạt động của cơ quan lãnh sự
- Điều 29. Sử dụng quốc kỳ và quốc huy
- Điều 30. Nhà ở
- Điều 31. Sự bất khả xâm phạm của trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 32. Việc miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 33. Sự bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự
- Điều 34. Tự do đi lại
- Điều 35. Tự do liên lạc
- Điều 36. Liên lạc và tiếp xúc với công dân Nước cử
- Điều 37. Việc thông báo khi có người chết, cử người giám hộ hoặc đỡ đầu, khi đắm tàu và tai nạn hàng không
- Điều 38. Liên lạc với nhà chức trách Nước tiếp nhận
- Điều 39. Lệ phí lãnh sự
- Điều 40. Bảo vệ viên chức lãnh sự
- Điều 41. Sự bất khả xâm phạm về thân thể viên chức lãnh sự
- Điều 42. Thông báo về việc bắt, tạm giam hoặc truy tố
- Điều 43. Quyền miễn trừ xét xử
- Điều 44. Nghĩa vụ cung cấp chứng cứ
- Điều 45. Việc từ bỏ các quyền ưu đãi và miễn trừ
- Điều 46. Miễn đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú
- Điều 47. Miễn giấy phép lao động
- Điều 48. Miễn bảo hiểm xã hội
- Điều 49. Miễn thuế
- Điều 50. Miễn thuế quan và miễn kiểm tra hải quan
- Điều 51. Di sản của một thành viên cơ quan lãnh sự hoặc một thành viên gia đình người đó
- Điều 52. Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân
- Điều 53. Bắt đầu và chấm dứt các quyền ưu đãi và miễn trừ lãnh sự
- Điều 54. Nghĩa vụ của nước thứ ba
- Điều 55. Tôn trọng luật và quy định của Nước tiếp nhận
- Điều 56. Bảo hiểm đối với những thiệt hại gây ra cho bên thứ ba
- Điều 57. Quy định đặc biệt về hoạt động cá nhân sinh lời
- Điều 58. 1. Các Điều 28, 29, 30, 34, 35, 36, 37, 38 và 39, khoản 3 của Điều 54 và các khoản 2 và 3 Điều 55 sẽ áp dụng đối với các cơ quan lãnh sự do một viên chức lãnh sự danh dự đứng đầu. Ngoài ra, những sự dễ dàng, quyền ưu đãi và miễn trừ của những cơ quan lãnh sự này sẽ do các Điều 59, 60, 61, và 62 điều chỉnh.
- Điều 59. Bảo vệ trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 60. Miễn thuế đối với trụ sở cơ quan lãnh sự
- Điều 61. Sự bất khả xâm phạm của hồ sơ lưu trữ và tài liệu lãnh sự
- Điều 62. Miễn thuế quan
- Điều 63. Tố tụng hình sự
- Điều 64. Bảo vệ viên chức lãnh sự danh dự
- Điều 65. Miễn đăng ký ngoại kiều và giấy phép cư trú
- Điều 66. Miễn thuế
- Điều 67. Miễn phục vụ và đóng góp cá nhân
- Điều 68. Tính không bắt buộc của chế định viên chức lãnh sự danh dự