Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6643 : 2000

ISO 14255 : 1998

CHẤT LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH NITƠ NITRAT, NITƠ AMONI VÀ TỔNG NITƠ HOÀ TAN CÓTRONG ĐẤT ĐƯỢC LÀM KHÔ TRONGKHÔNG KHÍ SỬ DỤNG DUNG DỊCH CANXICLORUA LÀM DUNG MÔI CHIẾT
Soil quality - Determination of nitrate nitrogen, ammonium nitrogen and total soluble nitrogen in air-dry soils using calcium chloride solution as extractant

Lời nói đầu

TCVN 6643 : 2000 hoàn toàn tương đương với ISO 14225 : 1998; TCVN 6643 : 2000 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 190 Chất lượng đất biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành.

CHẤT LƯỢNG ĐẤT - XÁC ĐỊNH NITƠ NITRAT, NITƠ AMONI VÀ TỔNG NITƠ HOÀ TAN CÓ TRONG ĐẤT ĐƯỢC LÀM KHÔ TRONG KHÔNG KHÍ SỬ DỤNG DUNG DỊCH CANXI CLORUA LÀM DUNG MÔI CHIẾT

Soil qualiti - Determination of nitrate nitrogen, ammonium nitrogen and total soluble nitrogen in air-dry soils using calcium chloride solution as extractant

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định các phần nitơ hoà tan (nitrat, nitrit, amoni và nitơ hữu cơ) trong chất chiết của các mẫu đất khi chiết bằng dung dịch canxi clorua 0,01 mol/l.

Tiêu chuẩn này có thể áp dụng cho tất cả các loại mẫu đất được làm khô trong không khí, đã xử lý sơ bộ theo TCVN 6647 : 2000 (ISO 11464).

2 Tiêu chuẩn trích dẫn

TCVN 4851 : 1989 (ISO 3696 : 1987) Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.

TCVN 6647 : 2000 (ISO 11464 : 1994) Chất lượng đất - Xử lý sơ bộ mẫu để phân tích lý - hoá.

TCVN 6648 : 2000 (ISO 11465 : 1993) Chất lượng đất - Xác định chất khô và hàm lượng nước theo khối lượng - Phương pháp khối lượng.

3 Nguyên tắc

Chiết một lần mẫu đất được làm khô trong không khí bằng dung dịch canxi clorua (CaCI2) 0,01 mol/l được các phần nitơ hoà tan khác nhau (xem tài liệu tham khảo [1] và [2]). Lượng các thành phần nitơ vô cơ nitrat (+nitrit) và amoniac được xác định trực tiếp trong phần chiết bằng phương pháp đo phổ tự động.

Để xác định lượng nitơ toàn phần hoà tan, lấy 1 phần chất chiết đã được phân huỷ trước cho đến khi amoniac tạo ra chuyển hết thành nitrat. Khi đó, lượng nitrat này cùng với lượng nitrat (+nitrit) và amoniac đã có từ đầu sẽ được xác định bằng phương pháp đo phổ tự động. Lượng nitơ hữu cơ hoà tan được tính bằng hiệu số của lượng nitơ toàn phần hoà tan trừ đi lượng nitơ nitrat (+nitrit) và amoniac.

Chú thích

1) Lượng nitơ hữu cơ hoà tan có thể biểu hiện phần chất hữu cơ dễ khoáng hoá.

2) Lượng nitơ amoni và hữu cơ chiết được của đất bị thay đổi thường do việc làm khô so với mẫu đất ướt. Cách làm khô gây ảnh hưởng đến kết quả (xem tài liệu tham khảo [3]).

3) Vì việc xác định bằng tay các phần nitơ khác nhau có nhiều khó khăn, trong tiêu chuẩn này việc đo được quy định dùng kỹ thuật tự động liên tục. Các cách xác định khác cũng được chấp thuận với điều kiện kết quả thu được phải khớp với kết quả đo được bằng qui trình tự động đã quy định.

4 Mẫu thí nghiệm

Phải dùng phần mẫu đất được làm khô trong không khí đã xử lý sơ bộ theo TCVN 6647 : 2000 (ISO 11464), và rây qua rây có cỡ lỗ 2 mm. Một phần của mẫu này dùng để xác định hàm lượng nước theo TCVN 6648 : 2000 (ISO 11465).

5 Chiết

5.1 Nguyên tắc

Chiết đất được làm khô trong không khí bằng dung dịch 0,01 mol/l canxi clorua (CaCl2) theo tỷ lệ 1:10 (m/V) ở 200C ± 10C. Sau khi đạt được cân bằng (2 h), li tâm các dung dịch để xác định các phần nitơ khác nhau.

Chú thích

1) Tiến hành chiết ở nhiệt độ không đổi 200C

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6643:2000 (ISO 14255 : 1998) về chất lượng đất - Xác định nitơ nitrat, nitơ amoni và tổng nitơ hoà tan có trong đất được làm khô trong không khí sử dụng dung dịch canxi clorua làm dung môi chiết do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN6643:2000
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2000
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản