Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 9044:2012

EN 15607:2009

THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH D-BIOTIN BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)

Foodstuffs - Determination of d-biotin by high performance liquid chromatography (HPLC)

Lời nói đầu

TCVN 9044:2012 hoàn toàn tương đương với EN 15607:2009;

TCVN 9044:2012 do Cục An toàn vệ sinh thực phẩm tổ chức biên soạn, Bộ Y tế đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

THỰC PHẨM - XÁC ĐỊNH D-BIOTIN BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO (HPLC)

Foodstuffs - Determination of d-biotin by high performance liquid chromatography (HPLC)

CẢNH BÁO: Khi áp dụng tiêu chuẩn này có thể cần phải sử dụng các vật liệu, thiết bị và các thao tác nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các vấn đề an toàn khi sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định phần khối lượng d-biotin trong thực phẩm bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC). Phương pháp này đã được đánh giá xác nhận trong một phép thử liên phòng thử nghiệm trên các mẫu không bổ sung và các mẫu có bổ sung vi chất như: bột ngũ cốc ăn nhanh, sữa bột dành cho trẻ sơ sinh, bột nghiền đậu Hà Lan với dăm bông được làm đông khô, xúp thịt gà đông khô và nước cam dinh dưỡng với các mức trong khoảng từ 16 mg/200 g đến 200 mg/100 g. Để có thêm thông tin về các dữ liệu xác nhận, xem Phụ lục B.

CHÚ THÍCH 1: d-biocytin cũng có thể được ước tính bằng phương pháp này. Nhưng không một mẫu nào được sử dụng cho bước xác nhận có d-biocytin. Tuy nhiên, tỷ lệ thu hồi đối với d-biotin và d-biocytin là lớn hơn 90 %, xem [2] và [3].

CHÚ THÍCH 2: Đối với các mẫu chứa trứng, thì phương pháp này sẽ đánh giá được lượng biotin dưới mức thực có.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 4851 (ISO 3696), Nước dùng để phân tích trong phòng thí nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.

3. Nguyên tắc

D-biotin được chiết ra khỏi mẫu phân tích sau khi được xử lý bằng enzym và được định lượng bằng HPLC có phản ứng liên kết sau cột, xem [2] và [3].

Phức chất của d-biotin cùng với avidin là rất đặc trưng. Do protein này liên kết cộng hóa trị với chất đánh dấu huỳnh quang, có thể sử dụng fluorescein 5-isothiocyanate làm thuốc thử để liên kết d-biotin sau cột, xem [4] và [5].

4. Thuốc thử

4.1. Yêu cầu chung

Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích và chỉ sử dụng nước cất hoặc nước loại 1 nêu trong TCVN 4851 (ISO 3696) hoặc nước cất hai lần, trừ khi có quy định khác.

4.2. Hóa chất và các dung dịch

4.2.1. Metanol, loại dùng cho HPLC, w(CH3OH) ³ 99,8 % (khối lượng).

4.2.2. Dung dịch axit sulfuric, nồng độ chất c(H2SO4) = 1 mol/l.

4.2.3. Dung dịch axit sulfuric, c(H2SO4) = 1,5 mol/l.

4.2.4. Axit xitric ngậm một phân tử nước, w(C6H8O7.H2O) ³ 99,7 %.

4.2.5.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9044:2012 (EN 15607:2009) về thực phẩm - Xác định d-biotin bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)

  • Số hiệu: TCVN9044:2012
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2012
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản