Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 6763 : 2008

ISO 6886 : 2006

DẦU MỠ ĐỘNG VẬT - XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU ÔXY HÓA (PHÉP THỬ ÔXY HÓA NHANH)

Animal and vegetable fats and oil - Determination or oxidative stability (acclerated oxidation test)

Lời nói đầu

TCVN 6763:2008 thay thế TCVN 6763:2000;

TCVN 6763:2008 hoàn toàn tương đương với ISO 6886:2006;

TCVN 6030:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F12 Dầu mỡ động thực vật biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

 

DẦU MỠ ĐỘNG VẬT - XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG CHỊU ÔXY HÓA (PHÉP THỬ ÔXY HÓA NHANH)

Animal and vegetable fats and oil - Determination or oxidative stability (acclerated oxidation test)

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định khả năng chịu ôxy hóa của dầu và mỡ dưới các điều kiện đặc biệt dẫn tới quá trình ôxy hóa nhanh như: nhiệt độ cao và dòng không khí mạnh. Phương pháp này không áp dụng để xác định khả năng chịu ôxy hóa của dầu và mỡ ở nhiệt độ môi trường và không để so sánh hiệu quả của chất chống ôxy hóa thêm vào dầu và mỡ.

Phương pháp áp dụng cho cả dầu mỡ động thực vật nguyên chất và dầu mỡ động thực vật tinh luyện.

CHÚ THÍCH: Sự có mặt của các axit béo dễ bay hơi và các sản phẩm ôxy hóa của các axít dễ bay hơi làm cho phép đo khó chính xác.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 6128:2007 (ISO 661:2003), Dầu mỡ động thực vật - Chuẩn bị mẫu thử.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Chu kỳ cảm ứng (induction period)

Khoảng thời gian giữa tính từ khi bắt đầu đo đến thời điểm khi quá trình ôxy hóa của sản phẩm bắt đầu tăng nhanh.

3.2. Khả năng chịu ôxy hóa (oxidative stability)

Chu kỳ cảm ứng được xác định theo quy trình quy định trong tiêu chuẩn này, khả năng chịu ôxy hóa được tính bằng giờ.

CHÚ THÍCH: Khi xác định khả năng chịu ôxy hóa, thường sử dụng nhiệt độ quy định là 100 oC đến 120 oC. Tùy thuộc vào khả năng chịu ôxy hóa của mẫu thử hoặc khi yêu cầu thực hiện phép ngoại suy hồi quy, thì việc xác định có thể được tiến hành ở nhiệt độ khác. Tùy chọn chu kỳ cảm ứng giữa 6 h đến 24 h. Tăng hoặc giảm nhiệt độ 10 oC sẽ giảm hoặc tăng chu kỳ cảm ứng xấp xỉ bằng 2.

3.3. Tính dẫn điện (conductivity)

Khả năng dẫn điện của vật liệu.

4. Nguyên tắc

Một luồng không khí tinh khiết được thổi qua mẫu thử đã được đưa về nhiệt độ quy định. Khi được thoát ra trong suốt quá trình ôxy hóa, cùng với không khí được dẫn vào một bình chứa nước đã khử khoáng hoặc đã được chưng cất và có một điện cực để đo tính dẫn điện. Điện cực được nối với thiết bị đo và ghi. Khi tính dẫn điện bắt đầu tăng nhanh, điều đó cho biết quá chu kỳ cảm ứng kết thúc. Quá trình tăng lên nhanh là do sự phân ly của các axit béo dễ bay hơi trong suốt quá trình ôxy hóa.

5. Thuốc thử và vật liệu thử

Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước cất hoặc nước đã khử khoáng.

5.1. Rây phân tử, có ẩm kế, đường kính 1 mm, cỡ lỗ 0,3 nm.

Rây phân tử phải được sấy khô trong tủ sấy ở nhiệt độ 150 oC và sau đó được làm ng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6763:2008 (ISO 6886 : 2006) về Dầu mỡ động thực vật - Xác định khả năng chịu oxy hoá (phép thử oxy hoá nhanh)

  • Số hiệu: TCVN6763:2008
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2008
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản