Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 10113:2013

ISO 15301:2001

DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT - XÁC ĐỊNH CHẤT LẮNG TRONG DẦU MỠ THÔ - PHƯƠNG PHÁP LY TÂM

Animal and vegetable fats and oils - Determination of sediment in crude fats and oils - Centrifuge method

Lời nói đầu

TCVN 10113:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 15301:2001; và bản Đính chính kỹ thuật 1:2007;

TCVN 10113:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vật biên soạn, Tổng cục tiêu chuẩn Đo lượng Chất lượng thẩm định, Bộ khoa học và Công nghệ công bố.

 

DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT - XÁC ĐỊNH CHẤT LẮNG TRONG DẦU MỠ THÔ - PHƯƠNG PHÁP LY TÂM

Animal and vegetable fats and oils - Determination of sediment in crude fats and oils - Centrifuge method

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định chất lắng trong dầu hoặc mỡ thô có thể tách được bằng ly tâm.

Phương pháp này có thể áp dụng cho dầu thô và dầu có hàm lượng chất lắng từ 0,1 ml/100 g đến 15 ml/100 g, thu được bằng phương pháp trích ly và/hoặc ép.

Phương pháp này không áp dụng cho chất béo dạng lỏng ở nhiệt độ 20 0C.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).

TCVN 6128: 1996 (ISO 661:1989)1), Dầu mỡ động vật và thực vật - Chuẩn bị mẫu thử.

3. Thuật ngữ và Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Chất lắng (sediment)

Phần chất không tan trong dầu hoặc mỡ thô, có thể tách bằng ly tâm và là tổng các thành phần của lớp không trong thu được ở đáy ống đo sau khi ly tâm.

CHÚ THÍCH Ví dụ chất lắng gồm: phospholipid, tạp chất, bụi bẩn, v.v..., phân tán trong pha nước và có thể xác định được theo tiêu chuẩn này. Các phần tinh thể trắng kết tủa lên trên và bên trong của lớp chất không hòa tan màu tối được xem là phần chất lắng.

4. Nguyên tắc

Mẫu thử đã đồng hóa được ly tâm theo quy định. Đo thể tích lượng chất được (chất lắng) trong ống ly tâm đã hiệu chuẩn.

5. Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng thiết bị, dụng cụ phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:

5.1. Ống ly tâm, dung tích 100 ml, hình quả lê hoặc hình nón, được làm từ thủy tinh đã tôi luyện và có nắp đậy (xem Hình 1 và Hình 2).

CHÚ THÍCH: Việc đọc thể tích của lớp lắng không trong, trong ống hình nón khó hơn nhiều trong ống hình quả lê.

5.2. Giá đựng, dùng cho ống ly tâm (5.1), chịu được dầu và mỡ.

5.3. Máy ly tâm, thích hợp cho các ống ly tâm (5.1) đặt trong giá đựng (5.2), có thể kiểm soát tần suất quay sao cho gia tốc quay tại phần hẹp của ống từ 700 lần đến 800 lần gia tốc rơi tự do.

Xem Phụ lục A để tính tần suất quay của máy ly tâm.

Trong phòng không có điều hòa không khí, thì sử dụng máy ly tâm có thể duy trì nhiệt độ từ 20 0C đến 25 0C.

5.4. Cân, có thể cân chính xác đến 0,1 g.

6. Lấy mẫu

Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình bảo quản hoặc vận chuyển.

Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấ

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 10113:2013 (ISO 15301:2001) về Dầu mỡ động vật và thực vật – Xác định chất lắng trong dầu mỡ thô – Phương pháp ly tâm

  • Số hiệu: TCVN10113:2013
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2013
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản