- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 7Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 9Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 10Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1769/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 19 tháng 3 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3614/HQHCM-QLT ngày 06/12/2019 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh vướng mắc về việc hoàn trả tiền thuế GTGT đã nộp của hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 47 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật quản lý thuế; Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa.
Căn cứ điểm b khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định đối tượng chịu thuế không áp dụng đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại.
Căn cứ khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
Căn cứ khoản 4 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định hồ sơ hải quan đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế là hàng viện trợ không hoàn lại của nước ngoài cho Việt Nam trong đó có văn bản xác nhận viện trợ của Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính.
Căn cứ Điều 131, Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi bổ sung tại khoản 64, khoản 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính quy định thủ tục xử lý tiền thuế nộp thừa.
Căn cứ quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn ngân sách nhà nước.
Căn cứ quy định nêu trên, trên cơ sở báo cáo của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh tại công văn số 3614/HQHCM-QLT, Tổng cục Hải quan giao Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh kiểm tra, đối chiếu thông tin khai báo về hàng hóa nhập khẩu trên hồ sơ nhập khẩu kèm theo tờ khai số 102586346440/A11 ngày 12/4/2019 với tờ khai xác nhận viện trợ số 381/05 ngày 19/9/2019 của Cục Quản lý nợ và tài chính đối ngoại, mục đích sử dụng của hàng hóa đã nhập khẩu và các tài liệu khác có liên quan; Căn cứ kết quả kiểm tra, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh xem xét xử lý tiền thuế GTGT đã nộp của Công ty cổ phần Nosocom theo quy định tại Điều 131, Điều 132 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 64, khoản 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và căn cứ quy định tại Nghị định số 127/2013/NĐ- CP ngày 15/10/2013 được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ để xem xét việc xử lý vi phạm (nếu có).
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn 656/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng hóa viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 3641/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 5337/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 6025/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế hàng nhập khẩu để viện trợ không hoàn lại cho Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 5Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 6Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 7Công văn 656/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng hóa viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 10Nghị định 45/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- 11Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 3641/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 13Công văn 5337/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 14Công văn 6025/TCHQ-TXNK năm 2020 về chính sách thuế hàng nhập khẩu để viện trợ không hoàn lại cho Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 1769/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 1769/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 19/03/2020
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/03/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực