- 1Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 656/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2015 |
Kính gửi: Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam.
(Số 01, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn 37/KHXH-KHT ngày 08/01/2015 của Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam về việc đề nghị xử lý thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng hóa viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Việt Nam dành cho Chính phủ Lào. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về thuế nhập khẩu:
Căn cứ khoản 8 Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì: Hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu...
Hồ sơ hoàn thuế căn cứ theo quy định tại Điều 120 Thông tư số 128/2013/TT-BTC nêu trên.
2. Về thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ khoản 20 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng thì: Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu: Hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài... thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan thông báo để Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam được biết và căn cứ các quy định nêu trên hoàn thiện hồ sơ và liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan nơi mở tờ khai để được xem xét giải quyết cụ thể./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 932/TCHQ-KTTT về việc xin miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng cho các thiết bị của công trình khu xử lý nước thải Bình Hưng Hoà nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Bỉ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 6935/TCHQ-TXNK miễn thuế hàng nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3606/TCHQ-KTTT về miễn thuế nhập khẩu hàng viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Công văn 11715/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Công văn 5337/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6Công văn 4479/TCHQ-GSQL năm 2019 đưa hàng hóa viện trợ về bảo quản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7Công văn 6735/TCHQ-GSQL năm 2019 về đưa hàng hóa viện trợ về bảo quản tại kho do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 1769/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 932/TCHQ-KTTT về việc xin miễn thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng cho các thiết bị của công trình khu xử lý nước thải Bình Hưng Hoà nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Bỉ do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2Công văn 6935/TCHQ-TXNK miễn thuế hàng nhập khẩu là hàng viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3Công văn 3606/TCHQ-KTTT về miễn thuế nhập khẩu hàng viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Công văn 11715/CT-TTHT năm 2014 về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Công văn 5337/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 8Công văn 4479/TCHQ-GSQL năm 2019 đưa hàng hóa viện trợ về bảo quản do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9Công văn 6735/TCHQ-GSQL năm 2019 về đưa hàng hóa viện trợ về bảo quản tại kho do Tổng cục Hải quan ban hành
- 10Công văn 1769/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 656/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng hóa viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 656/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 26/01/2015
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/01/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực