- 1Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 3Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 4Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 5Quyết định 68/2010/QĐ-TTg quy định hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3641/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2017 |
Kính gửi: Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Hà Giang.
(Thôn Vạt, xã Việt Lâm, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang)
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 100/BVPHCN-VP ngày 26/5/2017 của Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Hà Giang về việc xin miễn thuế nhập khẩu hàng hóa viện trợ không hoàn lại. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với trường hợp hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH11 thì hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo quy định tại khoản 19 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31/12/2010 của Bộ Tài chính thì viện trợ không hoàn lại của nước ngoài là sự trợ giúp không hoàn lại dưới hình thức bằng tiền, bằng hiện vật của bên tài trợ nước ngoài, nhằm hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển, nhân đạo hoặc tài trợ cho hoạt động khoa học và công nghệ, được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/20016 của Chính phủ và Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
Theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 225/2010/TT-BTC thì việc trợ nước ngoài thuộc ngân sách địa phương gồm viện trợ phi chính phủ nước ngoài trực tiếp cho ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; viện trợ phi chính phủ nước ngoài cho các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; viện trợ phi chính phủ nước ngoài cho các Hội có tính chất đặc thù hoạt động trong phạm vi địa phương do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xác định, căn cứ và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg ngày 01/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Thông tư số 225/2010/TT-BTC thì Sở Tài chính ký xác nhận trên các tờ khai xác nhận viện trợ đối với: Viện trợ nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách địa phương nêu tại khoản 6 Điều 1 Thông tư này.
Theo trình bày của Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Hà Giang tại công văn số 100/BVPHCN-VP nêu trên và hồ sơ kèm theo thì Công ty cổ phần công nghiệp phụ trợ Việt Nhật có đề nghị được trao tặng cho Bệnh viện một số hàng hóa, trang thiết bị vì mục đích nhân đạo, từ thiện. Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Hà Giang đã báo cáo Sở y tế tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang và ngày 24/5/2017, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định số 920/QĐ-UBND về việc phê duyệt tiếp nhận lô hàng cho Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Hà Giang. Tại tờ khai số 01/XNVT ngày 26/5/2017, Sở Tài chính tỉnh Hà Giang xác nhận số hàng hóa nhập khẩu tại tờ khai viện trợ này được mua sắm bằng nguồn viện trợ không hoàn lại nước ngoài.
Đối chiếu quy định và các văn bản nêu trên, trường hợp hàng hóa, trang thiết bị do Công ty cổ phần công nghiệp phụ trợ Nhật Việt viện trợ cho Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Hà Giang đã được Sở Tài chính tỉnh Hà Giang xác nhận là hàng hóa được mua sắm bằng nguồn viện trợ không hoàn lại theo quy định tại Thông tư 225/2010/TT-BTC thì thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng.
2. Về hồ sơ hải quan thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Hà Giang liên hệ với cơ quan hải quan (nơi làm thủ tục tiếp nhận hàng) để được hướng dẫn, giải quyết thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
3. Ngoài ra, do nội dung nêu tại trích yếu và Điều 1 Quyết định số 920/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang chưa thống nhất, vì vậy, đề nghị Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Hà Giang liên hệ với Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang để thống nhất nội dung nêu tại trích yếu và Điều 1 Quyết định này.
Tổng cục Hải quan có ý kiến như trên để Bệnh viện phục hồi chức năng tỉnh Hà Giang tiến hành các thủ tục theo quy định hiện hành.
Trân trọng./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 542/TCT-DNNN của Tổng Cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hàng viện trợ không hoàn lại
- 2Công văn số 3307/TCT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài để viện trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 3Công văn 6024/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tái xuất cho dự án viện trợ sang Lào do Bộ Tài chính ban hành
- 4Công văn 720/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Công văn 1769/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Công văn số 542/TCT-DNNN của Tổng Cục Thuế về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hàng viện trợ không hoàn lại
- 2Nghị định 131/2006/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Công văn số 3307/TCT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài để viện trợ do Tổng cục Thuế ban hành
- 5Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 6Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài
- 7Quyết định 68/2010/QĐ-TTg quy định hội có tính chất đặc thù do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Thông tư 225/2010/TT-BTC quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 11Công văn 6024/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu tái xuất cho dự án viện trợ sang Lào do Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn 720/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế dự án sử dụng vốn ODA viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Thuế ban hành
- 13Công văn 1769/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 3641/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 3641/TCHQ-TXNK
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 02/06/2017
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Nguyễn Ngọc Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực