Hệ thống pháp luật

Chương 4 Văn bản hợp nhất 32/VBHN-NHNN năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn việc tổ chức thực hiện hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương IV

CHẾ ĐỘ HẠCH TOÁN, BÁO CÁO, CÔNG BỐ VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 26. Chế độ hạch toán

1. Thu nhập và chi phí đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức không bao gồm:

a) Chênh lệch từ việc đánh giá lại các tài sản thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước;

b)[58] Thu nhập và chi phí liên quan đến việc tuân thủ cơ cấu đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức trong các trường hợp cần thiết theo phê duyệt của Thống đốc, đáp ứng nhu cầu ngoại hối theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Chi phí liên quan đến gia công, chế tác, xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển đổi, lưu kho vàng;

d)[59] Chi phí liên quan đến các hoạt động can thiệp thị trường trong nước, thị trường vàng trong nước;

đ) Thu nhập và chi phí liên quan đến nghiệp vụ ngoại hối phái sinh, hoán đổi tiền tệ song phương và đa phương;

e) Thu nhập và chi phí liên quan đến quản lý tiền gửi ngoại tệ và vàng của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước và các nguồn ngoại hối khác;

g) Các khoản thu nhập và chi phí khác không liên quan đến đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức.

2.[60] Nguyên tắc xác định giá vàng:

a) Giá vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước tính theo đơn vị USD/g và VND/g và được làm tròn đến 3 chữ số sau dấu thập phân;

b) Giá vàng tiêu chuẩn quốc tế thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước được xác định như sau:

Giá 01g vàng quy USD = giá Bid trên màn hình Refinitiv trước 10 giờ sáng ngày báo cáo * 0,0321507465;

Giá 01g vàng quy VND = giá Bid trên màn hình Refinitiv trước 10 giờ sáng ngày báo cáo * 0,0321507465 * tỷ giá trung tâm do Ngân hàng Nhà nước công bố vào ngày báo cáo;

c) Vàng tài khoản, vàng miếng và vàng khác do Ngân hàng Nhà nước quản lý hạch toán theo giá vàng tiêu chuẩn quốc tế.

3.[61] Tỷ giá hạch toán đối với các ngoại tệ khác ngoài đô la Mỹ thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước được xác định trên cơ sở tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ do Ngân hàng Nhà nước công bố và tỷ giá giữa các loại ngoại tệ niêm yết trên màn hình Refinitiv hoặc Bloomberg hoặc các phương tiện khác trước 10 giờ sáng ngày giao dịch.

 4.[62] Nguyên tắc làm tròn số đối với tỷ giá quy đổi giữa các loại ngoại tệ có trong dự trữ ngoại hối nhà nước với đồng Việt Nam: làm tròn số đến đơn vị đồng Việt Nam và nếu số ngay sau dấu phẩy của tỷ giá sau khi tính toán có giá trị từ 5 (năm) trở lên sẽ tăng thêm một đơn vị, nếu nhỏ hơn 5 (năm) sẽ không tính.

Điều 27. Chế độ báo cáo[63]

1. Muộn nhất vào ngày 15 tháng 8 hằng năm, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng trình Thống đốc phê duyệt Báo cáo diễn biến quy mô và tình hình sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước 06 tháng đầu năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính.

2.[64] Muộn nhất vào ngày 31 tháng 3 hằng năm, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Dự báo, thống kê xây dựng trình Thống đốc phê duyệt Báo cáo về tình hình quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước năm trước báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính.

3. Muộn nhất vào ngày làm việc cuối cùng hằng tháng, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước báo cáo Thống đốc và Trưởng Ban điều hành, đồng gửi các đơn vị thành viên Ban điều hành và Vụ Kiểm toán nội bộ về tình hình quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước tháng trước.

Điều 28. Chế độ cung cấp thông tin[65]

Việc cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước được thực hiện như sau:

1. Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước cung cấp:

a) Kể từ khi Thống đốc quyết định về việc phân công nhiệm vụ hạch toán giữa Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và Sở Giao dịch theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 12/2023/TT-NHNN:

Hằng ngày: Số liệu về dự trữ ngoại hối nhà nước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

Muộn nhất ngày 05 hằng tháng: Báo cáo tình hình mua, bán sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước của tháng trước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Muộn nhất ngày 05 hằng tháng: Báo cáo cơ cấu dự trữ ngoại hối chính thức của tháng trước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Muộn nhất ngày 15 hằng tháng:

Báo cáo tình hình đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước tại nước ngoài của tháng trước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 ban hành kèm theo Thông tư này;

Báo cáo tình hình đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước tại nước ngoài theo đối tác đầu tư của tháng trước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 07 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Muộn nhất vào ngày cuối tháng đầu mỗi quý hoặc khi cần thiết: Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước cung cấp cho Vụ Kiểm toán nội bộ tài liệu đánh giá xếp hạng các đối tác của Ngân hàng Nhà nước quý trước bao gồm tài liệu của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế và tài liệu đánh giá của Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế;

đ) Báo cáo Thống đốc và Trưởng Ban điều hành kết quả đấu thầu vàng miếng trong nước và mua vàng đối ứng trên thị trường quốc tế trong ngày Ngân hàng Nhà nước thực hiện đấu thầu, đồng gửi Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Chính sách tiền tệ và Vụ Kiểm toán nội bộ;

e) Cung cấp cho các đơn vị thành viên Ban điều hành và Vụ Kiểm toán nội bộ:

Quyết định của Thống đốc về cơ cấu dự trữ ngoại hối chính thức, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước trong từng thời kỳ;

Hạn mức Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong từng thời kỳ;

g) Cung cấp cho Vụ Tài chính - Kế toán và Vụ Kiểm toán nội bộ các Quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

h) Cách thức lấy số liệu để lập báo cáo theo các mẫu biểu tại Phụ lục số 02, Phụ lục số 06 và Phụ lục số 07 đính kèm Thông tư này như sau:

- Đối với tiền gửi: giá trị ghi sổ của tiền gửi là số tiền gửi thực tế tại thời điểm báo cáo;

- Đối với chứng khoán:

Giá trị ghi sổ của chứng khoán

=

Mệnh giá

+

Lãi dồn tích trước khi mua

-

Lãi nhận trước khi mua

-

Chiết khấu chưa phân bổ

+

Phụ trội chưa phân bổ

2. Vụ Dự báo, thống kê cung cấp cho Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước:

a) Muộn nhất ngày 25 hằng tháng: Số liệu liên quan đến diễn biến thanh khoản ngoại tệ và tình hình tiền gửi ngoại tệ và vàng của Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước của tháng trước;

b) Muộn nhất sau 45 ngày kể từ ngày kết thúc quý báo cáo: Số liệu thực hiện cán cân thanh toán quý;

c) Muộn nhất sau 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm báo cáo: Số liệu thực hiện cán cân thanh toán năm;

d) Muộn nhất vào ngày thứ 60 của năm hoặc sau khi có số liệu dự báo cán cân thanh toán năm: Số liệu dự báo cán cân thanh toán tổng thể năm;

đ) Muộn nhất ngày cuối cùng hằng tháng: Bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và Bảng cân đối tiền tệ toàn ngành của tháng trước.

3. Vụ Chính sách tiền tệ cung cấp cho Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước:

a) Định kỳ 6 tháng: Báo cáo tỷ trọng các loại ngoại tệ trong giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các tổ chức tín dụng và khách hàng theo mẫu quy định tại Phụ lục số 08 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo về điều hành chính sách tiền tệ, hoạt động ngân hàng và các giải pháp điều hành.

4. Muộn nhất ngày 15 tháng đầu hằng quý và khi có thay đổi, Cục Phát hành và Kho quỹ báo cáo về khối lượng tồn kho vàng tiêu chuẩn quốc tế, vàng miếng và vàng khác tại các kho của Ngân hàng Nhà nước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.

5. Muộn nhất vào ngày 31 tháng 01 hằng năm, Vụ Hợp tác quốc tế cung cấp cho Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước số liệu giải ngân dự kiến theo quý của các chương trình, dự án hỗ trợ ngân sách trực tiếp từ các tổ chức, đối tác quốc tế trong năm theo mẫu quy định tại Phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

6. Muộn nhất ngày 15 hằng tháng, Vụ Tài Chính - Kế toán cung cấp số dư tài khoản Vốn do đánh giá lại tài sản - Đánh giá lại ngoại tệ và Chênh lệch tỷ giá hối đoái của tháng trước cho các đơn vị gồm:

a) Trong giai đoạn trước khi Thống đốc quyết định về việc phân công nhiệm vụ hạch toán giữa Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và Sở Giao dịch theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 12/2023/TT-NHNN, đơn vị nhận gồm Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, Sở Giao dịch, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Kiểm toán nội bộ;

b) Kể từ khi Thống đốc quyết định về việc phân công nhiệm vụ hạch toán giữa Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và Sở Giao dịch theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 12/2023/TT-NHNN, đơn vị nhận gồm: Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Kiểm toán nội bộ.

7. Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước, Vụ Chính sách tiền tệ và các đơn vị liên quan cung cấp cho Vụ Kiểm toán nội bộ các thông tin cần thiết về dự trữ ngoại hối nhà nước theo yêu cầu về kiểm toán nội bộ.

 8. Vụ Quản lý ngoại hối cung cấp cho Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước:

a) Định kỳ 06 tháng: Tỷ lệ các loại ngoại tệ trong hoạt động vay trả nợ nước ngoài của Việt Nam;

b) Tình hình thị trường vàng trong nước và quốc tế, khả năng can thiệp thị trường vàng và nhu cầu nhập khẩu vàng (nếu có).

9. Sở Giao dịch cung cấp:

a) Trong giai đoạn trước khi Thống đốc quyết định về việc phân công nhiệm vụ hạch toán giữa Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và Sở Giao dịch theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 12/2023/TT-NHNN:

Hằng ngày: Số liệu về dự trữ ngoại hối nhà nước của ngày làm việc hôm trước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;

Hằng tháng: Báo cáo tình hình mua, bán sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước của tháng trước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Kể từ khi Thống đốc quyết định về việc phân công nhiệm vụ hạch toán giữa Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước và Sở Giao dịch theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 12/2023/TT-NHNN:

Hằng ngày: Báo cáo số dư tiền gửi ngoại tệ và vàng của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước và các nguồn ngoại hối khác theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 ban hành kèm theo Thông tư này;

Hằng tháng: Báo cáo tình hình tiền gửi ngoại tệ và vàng của Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước và các nguồn ngoại hối khác tháng trước theo mẫu quy định tại Phụ lục số 10 ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 29. Công bố thông tin[66]

Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước phối hợp với Vụ Truyền thông và Vụ Hợp tác quốc tế công bố thông tin về dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của pháp luật.

Văn bản hợp nhất 32/VBHN-NHNN năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn việc tổ chức thực hiện hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 32/VBHN-NHNN
  • Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
  • Ngày ban hành: 30/08/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đoàn Thái Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH