Mục 3 Chương 2 Văn bản hợp nhất 32/VBHN-NHNN năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn việc tổ chức thực hiện hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Mục 3. QUẢN LÝ QUỸ BÌNH ỔN TỶ GIÁ VÀ QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG VÀNG
Điều 15. Can thiệp thị trường trong nước[35]
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp thị trường trong nước thông qua các hình thức sau:
a) Mua, bán ngoại tệ với đồng Việt Nam dưới hình thức mua, bán ngoại tệ giao ngay; mua, bán ngoại tệ kỳ hạn; mua, bán quyền chọn mua, quyền chọn bán ngoại tệ hoặc các hình thức mua bán khác do Thống đốc quyết định;
b) Hoán đổi ngoại tệ với đồng Việt Nam;
c) Các hình thức can thiệp thị trường trong nước khác được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Vụ Chính sách tiền tệ chủ trì, phối hợp với Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước:
a) Báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các hình thức can thiệp thị trường trong nước khác được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Trình Thống đốc quyết định các hình thức mua bán khác được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
c) Đề xuất phương án can thiệp thị trường trong nước báo cáo Trưởng Ban điều hành trình Thống đốc phê duyệt.
3. Việc bán ngoại tệ cho các dự án đã được Chính phủ bảo lãnh và cam kết chuyển đổi ngoại tệ được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn quy trình chuyển đổi ngoại tệ của Ngân hàng Nhà nước cho các dự án được Chính phủ cam kết bảo lãnh và hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ.
4. Nội dung phương án can thiệp thị trường trong nước bao gồm: Thời gian can thiệp, loại ngoại tệ can thiệp, tỷ giá can thiệp, số lượng ngoại tệ can thiệp, hình thức can thiệp, đối tác thực hiện can thiệp và các nội dung khác có liên quan.
5. Cơ sở xây dựng phương án can thiệp thị trường trong nước:
a) Mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá;
b) Quy mô dự trữ ngoại hối nhà nước;
c) Các nội dung có liên quan về tình hình thị trường ngoại tệ và/hoặc tình hình thanh khoản đồng Việt Nam;
d) Các yếu tố khác (nếu cần thiết).
6. Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước thực hiện phương án can thiệp thị trường trong nước đã được phê duyệt.
Điều 16. Can thiệp thị trường vàng trong nước
1. Ngân hàng Nhà nước thực hiện can thiệp thị trường vàng trong nước thông qua các hình thức sau:
a) Mua vàng bằng đồng Việt Nam;
b) Bán vàng thu đồng Việt Nam;
c) Hoán đổi vàng với đồng Việt Nam;
d) Các hình thức can thiệp thị trường vàng khác được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Vụ Quản lý ngoại hối chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ và Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[36] báo cáo Thống đốc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các hình thức can thiệp thị trường vàng khác.
3. Trường hợp cần can thiệp thị trường vàng, Vụ Quản lý ngoại hối chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ và Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[37] đề xuất phương án can thiệp thị trường vàng báo cáo Trưởng Ban điều hành trình Thống đốc phê duyệt.
4. Nội dung phương án can thiệp thị trường vàng bao gồm: Thời điểm can thiệp, khối lượng can thiệp, hình thức can thiệp, giá vàng can thiệp và các nội dung khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hoạt động mua, bán vàng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước.
5. Cơ sở xây dựng phương án can thiệp thị trường vàng:
a) Mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ và quản lý thị trường vàng;
b) Quy mô dự trữ ngoại hối nhà nước;
c) Diễn biến cung, cầu vàng trong nước;
d) Diễn biến giá vàng trên thị trường ngoại hối trong nước.
6. Giá mua, bán vàng của Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng xác định theo quy định của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn hoạt động mua, bán vàng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước.
7. Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[38] thực hiện phương án can thiệp thị trường vàng đã được phê duyệt và báo cáo Thống đốc, Trưởng Ban điều hành và đồng gửi các Vụ có liên quan.
8. Thống đốc ủy quyền cho Cục trưởng Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[39] quyết định việc thực hiện mua, bán vàng trên thị trường trong nước và quốc tế theo phương án can thiệp thị trường vàng đã được phê duyệt.
Điều 17. Bán hoặc tạm ứng ngoại tệ cho các nhu cầu ngoại hối phát sinh từ các nghiệp vụ tác nghiệp, quản lý của Ngân hàng Nhà nước[40]
1. Các nhu cầu ngoại hối phát sinh từ các nghiệp vụ tác nghiệp, quản lý của Ngân hàng Nhà nước bao gồm trả phí nước ngoài, góp vốn và các nhu cầu ngoại hối khác phục vụ tác nghiệp, quản lý của Ngân hàng Nhà nước, trừ việc bán ngoại tệ cho cán bộ đi công tác nước ngoài.
2. Căn cứ lượng ngoại hối phát sinh từ các nghiệp vụ tác nghiệp, quản lý của Ngân hàng Nhà nước được phê duyệt, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[41] sử dụng ngoại tệ hoặc chuyển đổi ngoại tệ từ Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng để bán hoặc tạm ứng ngoại tệ cho các nhu cầu ngoại hối đó với tỷ giá quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
Điều 18. Mua ngoại tệ từ tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác khác trên thị trường trong nước[42]
Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[43] thực hiện việc mua ngoại tệ bằng đồng Việt Nam từ tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác khác trên thị trường trong nước với tỷ giá quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này.
Điều 19. Mua, bán vàng đối ứng trên thị trường quốc tế phục vụ can thiệp thị trường vàng trong nước
1. Vụ Quản lý ngoại hối làm đầu mối đề xuất việc mua vàng, bán vàng trên tài khoản của Ngân hàng Nhà nước ở nước ngoài hoặc mua vàng ở nước ngoài để nhập khẩu vàng hoặc bán vàng ra nước ngoài để đối ứng với khối lượng vàng đã bán, mua can thiệp tại phương án can thiệp thị trường vàng báo cáo Trưởng Ban điều hành trình Thống đốc quyết định.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật về hoạt động mua, bán vàng miếng trên thị trường trong nước của Ngân hàng Nhà nước và Quyết định của Thống đốc về cơ cấu đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức, tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[44] lựa chọn đối tác, mở tài khoản, mua vàng, bán vàng trên tài khoản của Ngân hàng Nhà nước ở nước ngoài hoặc mua vàng ở nước ngoài để nhập khẩu vàng hoặc bán vàng ra nước ngoài để đối ứng với khối lượng vàng đã bán, mua can thiệp theo phương án can thiệp thị trường vàng đã được phê duyệt.
3. Việc mua vàng, bán vàng trên tài khoản của Ngân hàng Nhà nước ở nước ngoài hoặc mua vàng ở nước ngoài để nhập khẩu vàng theo khoản 2 Điều này thực hiện trong thời hạn 01 giờ kể từ thời điểm kết thúc thời hạn xác nhận giao dịch mua, bán vàng miếng giữa Ngân hàng Nhà nước với tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về hoạt động mua, bán vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp xảy ra các sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì thời gian diễn ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan không tính vào thời hạn nêu trên.
4. Cục trưởng Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[45] quyết định khối lượng, giá (theo giá thị trường quốc tế tại thời điểm quyết định mua, bán), đối tác mua, bán khi thực hiện giao dịch mua, bán vàng theo quy định tại khoản 2 Điều này. Mức chênh lệch tối đa giữa tổng khối lượng vàng mua, bán trên thị trường quốc tế với tổng khối lượng vàng miếng Ngân hàng Nhà nước bán, mua với các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp theo văn bản xác nhận giao dịch đã ký kết được quy đổi theo đơn vị đo lường tiêu chuẩn trên thị trường vàng quốc tế là 01 ki-lo-gam.
5. Việc quy đổi khối lượng vàng quy định tại khoản 4 Điều này thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) 1 lượng = 37,5 gram;
b) 1 gram = 0,0321507465 troy ounce;
c) Số lượng vàng tính theo troy ounce (gross weight) = số lượng vàng tính theo lượng x 37,5 x 0,0321507465;
d) Số lượng vàng tính theo fine troy ounce (fine gold content) = số lượng vàng tính theo troy ounce (gross weight) x hàm lượng (99,99%).
Điều 20. Tổ chức sản xuất vàng miếng
1. Căn cứ nhu cầu can thiệp thị trường vàng trong nước và cơ cấu vàng thuộc Quỹ Dự trữ ngoại hối và Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng, Vụ Quản lý ngoại hối phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[46] và các đơn vị có liên quan báo cáo Trưởng Ban điều hành trình Thống đốc quyết định phương án sản xuất vàng miếng.
2. Việc tổ chức sản xuất vàng miếng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quyết định của Thống đốc về việc tổ chức và quản lý sản xuất vàng miếng của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 21. Chuyển đổi từ vàng miếng và vàng khác sang vàng tiêu chuẩn quốc tế
1. Căn cứ vào nhu cầu can thiệp thị trường vàng trong nước, cơ cấu vàng thuộc Quỹ Dự trữ ngoại hối và Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng, Vụ Quản lý ngoại hối chủ trì, phối hợp với Vụ Chính sách tiền tệ, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[47] và các đơn vị liên quan xây dựng phương án chuyển đổi vàng miếng và vàng khác thuộc dự trữ ngoại hối chính thức sang vàng tiêu chuẩn quốc tế trình Thống đốc quyết định.
2. Trên cơ sở phương án chuyển đổi vàng miếng và vàng khác thuộc dự trữ ngoại hối chính thức sang vàng tiêu chuẩn quốc tế đã được Thống đốc phê duyệt, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[48] phối hợp với Vụ Quản lý ngoại hối, Vụ Pháp chế và Cục Phát hành và Kho quỹ ký hợp đồng với đối tác để thực hiện việc chuyển đổi; Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[49] thực hiện thủ tục thanh toán và hướng dẫn giao, nhận vàng; Cục Phát hành và Kho quỹ thực hiện thủ tục hải quan, giao vàng, nhận vàng.
Điều 22. Điều chuyển ngoại hối từ Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng sang Quỹ Dự trữ ngoại hối.
1. Muộn nhất ngày 10 của tháng đầu hàng quý, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[50] thông báo hạn mức ngoại hối của Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng áp dụng trong quý gửi các đơn vị thành viên Ban điều hành và Vụ Kiểm toán nội bộ.
2.[51] Số dư thực tế của Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng vào ngày làm việc cuối cùng của tháng phải đảm bảo phù hợp với hạn mức đã được thông báo trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp số dư Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng vượt hạn mức cho phép, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[52] trình Thống đốc phê duyệt và thực hiện điều chuyển ngoại hối từ Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng sang Quỹ Dự trữ ngoại hối để đảm bảo số dư thực tế của Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng tuân thủ hạn mức đã được thông báo.
3.[53] Trường hợp số dư Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng vượt hạn mức cho phép nhưng việc điều chuyển ngoại hối từ Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng sang Quỹ Dự trữ ngoại hối ảnh hưởng tới việc tuân thủ cơ cấu đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức, muộn nhất vào 05 ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo, Cục Quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước[54] trình Thống đốc phê duyệt và thực hiện điều chuyển ngoại hối từ Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng sang Quỹ Dự trữ ngoại hối.
4.[55] Thống đốc ủy quyền cho Trưởng ban điều hành quyết định việc điều chuyển ngoại hối từ Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng sang Quỹ Dự trữ ngoại hối đối với các trường hợp nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Văn bản hợp nhất 32/VBHN-NHNN năm 2024 hợp nhất Thông tư hướng dẫn việc tổ chức thực hiện hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 32/VBHN-NHNN
- Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
- Ngày ban hành: 30/08/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đoàn Thái Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Xây dựng mức dự trữ ngoại hối nhà nước dự kiến hằng năm và hạn mức Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng
- Điều 4. Xây dựng và tuân thủ tiêu chuẩn, hạn mức đầu tư dự trữ ngoại hối nhà nước và tiêu chuẩn lựa chọn đối tác thực hiện các nghiệp vụ quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước khác
- Điều 5. Hình thức đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức
- Điều 6. Xây dựng và tuân thủ cơ cấu đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức[20]
- Điều 7. Xây dựng và thực hiện phương án đầu tư dự trữ ngoại hối chính thức
- Điều 8. Thực hiện các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh[24]
- Điều 9. Việc mua, bán ngoại tệ giữa dự trữ ngoại hối chính thức với ngân sách nhà nước[25]
- Điều 10. Xuất khẩu, nhập khẩu vàng[26]
- Điều 11. Điều chuyển ngoại hối từ Quỹ Dự trữ ngoại hối sang Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng[27]
- Điều 12. Hoán đổi ngoại hối giữa Quỹ Dự trữ ngoại hối với Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng
- Điều 13. Thực hiện các thỏa thuận hoán đổi tiền tệ song phương và đa phương với các ngân hàng trung ương và tổ chức tài chính quốc tế
- Điều 14. Sử dụng Quỹ Dự trữ ngoại hối cho các nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước[32]
- Điều 15. Can thiệp thị trường trong nước[35]
- Điều 16. Can thiệp thị trường vàng trong nước
- Điều 17. Bán hoặc tạm ứng ngoại tệ cho các nhu cầu ngoại hối phát sinh từ các nghiệp vụ tác nghiệp, quản lý của Ngân hàng Nhà nước[40]
- Điều 18. Mua ngoại tệ từ tổ chức tài chính quốc tế và các đối tác khác trên thị trường trong nước[42]
- Điều 19. Mua, bán vàng đối ứng trên thị trường quốc tế phục vụ can thiệp thị trường vàng trong nước
- Điều 20. Tổ chức sản xuất vàng miếng
- Điều 21. Chuyển đổi từ vàng miếng và vàng khác sang vàng tiêu chuẩn quốc tế
- Điều 22. Điều chuyển ngoại hối từ Quỹ Bình ổn tỷ giá và quản lý thị trường vàng sang Quỹ Dự trữ ngoại hối.
- Điều 23. Nghiệp vụ quản lý tiền gửi ngoại tệ và vàng của Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước và các nguồn ngoại hối khác
- Điều 24. Nguyên tắc đầu tư tiền gửi ngoại tệ và vàng của Kho bạc Nhà nước, các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước và các nguồn ngoại hối khác
- Điều 25. Hướng dẫn đầu tư đối với tiền gửi ngoại tệ và vàng của Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước và các nguồn ngoại hối khác[57]