ECGÔNÔMI - BỐ TRÍ BÀN GHẾ HỌC SINH TRONG PHÒNG HỌC
Ergonomics - Arrangement of desks and chairs in a classroom
Lời nói đầu
TCVN 7491 : 2005 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 159 "Ecgônômi" biên soạn trên cơ sở dự thảo đề nghị của Viện Y học lao động và Vệ sinh môi trường - Bộ Y tế, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xét duyệt, Bộ khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
ECGÔNÔMI - BỐ TRÍ BÀN GHẾ HỌC SINH TRONG PHÒNG HỌC
Ergonomics - Arrangement of desks and chairs in a classroom
Tiêu chuẩn này quy định việc bố trí bảng và các cỡ số bàn ghế trong phòng học cho học sinh tiểu học và trung học cơ sở (từ lớp 1 đến lớp 9 phổ thông).
TCVN 7490:2005, Ecgônômi - Bàn ghế học sinh tiểu học và trung học cơ sở - Yêu cầu về kích thước cơ bản theo chỉ số nhân trắc của học sinh.
3. Yêu cầu việc bố trí cho phòng học
3.1. Yêu cầu chung
Do có sự khác nhau về tuổi và phát triển thực lực không đồng đều của học sinh nên chiều cao của học sinh trong một lớp rất khác nhau. Để có thể đảm bảo bàn ghế phù hợp với đa số học sinh, trong một phòng học nên bố trí đồng thời một số cỡ số bàn ghế.
3.2. Kích thước phòng học
Phòng học nên có chiều rộng không lớn hơn 6,5 m, chiều dài không lớn hơn 8,5 m.
3.3. Bố trí bàn ghế trong phòng học (xem Hình 1)
Trong một phòng học cần bố trí ít nhất là hai cỡ số bàn ghế (xem Bảng A.1, Phụ lục A) và cách bố trí bàn ghế trong lớp học như Bảng C.1, Phụ lục C.
3.4. Khoảng cách giữa hai dãy bàn, d5
Khoảng cách giữa hai dãy bàn cần đủ lớn để hai học sinh ngồi ở hai dãy sát nhau có thể đồng thời đi ra hoặc đi vào, khoảng cách giữa hai dãy bàn không nhỏ hơn 80cm.
3.5. Khoảng cách giữa hai hàng bàn, L3
Khoảng cách giữa hai hàng bàn từ 95 cm đến 100 cm, đủ để xếp bộ bàn và ghế (chiều sâu bàn 50cm; chiều sâu ghế 40cm) và có một khoảng từ 5cm - 10cm để khi học sinh đứng dậy có thể dịch ghế ra phía sau, cạnh trước của mặt ghế không ép vào khoeo chân. Khoảng cách giữa hai hàng bàn được tính từ mép trước của bàn trên đến mép trước của bàn dưới.
3.6. Khoảng cách từ mép sau của hàng bàn đầu đến bảng, L2
Khoảng cách từ mép sau của hàng bàn đầu đến bảng phải đảm bảo cho học sinh ngồi ở vị trí trong cùng và vị trí ngoài cùng của hàng bàn đầu có góc nhìn đến bảng không nhỏ hơn 30o và góc quay đầu tối đa không lớn hơn 60o (theo hình 1), áp dụng công thức:
L2 = tga x + (1)
Trong đó:
a là góc nhìn từ mắt học sinh tới bảng, a ³ 30o;
d'1 là khoảng cách giữa mép trong cùng và mép ngoài cùng của 1 hàng bàn;
d2 là chiều rộng bảng (xem Hình 1).
Phụ lục B đưa ra ví dụ về cách tính khoảng cách từ mép sau của hàng bàn đầu đến bảng (L2).
3.7. Khoảng cách từ mép sau của hàng bàn cuối đến bảng, L5
Khoảng cách từ mép sau của hàng bàn cuối đến bảng không lớn hơn 8 m.
3.8. Khoảng trống sau hàng ghế cuối, L4
Khoảng trống
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7491:2005 về Ecgônômi - Bố trí bàn ghế học sinh trong phòng học do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: TCVN7491:2005
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2005
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực