Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 4327 : 2007

THỨC ĂN CHĂN NUÔI - XÁC ĐỊNH TRO THÔ

Animal feeding stuffs - Determination of crude ash

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng tro thô trong thức ăn chăn nuôi.

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 6952:2001 (ISO 6498:1998), Thức ăn chăn nuôi - Chuẩn bị mẫu thử.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này sử dụng thuật ngữ và định nghĩa sau:

3.1. Tro thô (crude ash):

Cặn thu được sau khi nung ở 550oC dưới các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này.

CHÚ THÍCH Tro thô được biểu thị theo phần trăm khối lượng của mẫu thử.

4. Nguyên tắc

Chất hữu cơ có trong phần mẫu thử được phân hủy bằng cách nung, sau đó cân lượng tro thu được.

5. Thiết bị, dụng cụ

Sử dụng các thiết bị của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:

5.1. Cân phân tích, có thể cân chính xác đến 0,001 g.

5.2. Lò nung, đốt nóng bằng điện, kiểm soát được nhiệt độ và được gắn với nhiệt kế.

Lò nung khi đặt ở 550oC phải có khả năng kiểm soát sao cho nhiệt độ tại các điểm đặt chén nung vào không được chênh lệch quá 20oC so với nhiệt độ đã cài đặt.

5.3. Tủ sấy, có khả năng kiểm soát ở (103±2)oC.

5.4. Bếp điện hoặc bếp ga

5.5. Chén nung, bằng platin hoặc hợp kim vàng platin (ví dụ 10 % Pt, 90 % Au) hoặc vật liệu khác không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện thử nghiệm, tốt nhất loại hình chữ nhật có diện tích bề mặt khoảng 20 cm và chiều cao khoảng 2,5 cm.

Đối với các mẫu có khả năng cacbon hóa cao, thì dùng các chén có diện tích bề mặt khoảng 30cm2 và chiều cao khoảng 3cm.

5.6. Bình hút ẩm, chứa các chất hút ẩm hiệu quả.

6. Lấy mẫu

Điều quan trọng là mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình vận chuyển hoặc bảo quản.

Bảo quản mẫu sao cho tránh được sự hư hỏng và thay đổi thành phần.

Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 4325:2007 (ISO 6497:2002).

7. Cách tiến hành

7.1. Chuẩn bị mẫu thử

Chuẩn bị mẫu thử theo TCVN 6952:2001 (ISO 6498:1998).

7.2. Phần mẫu thử

Cân khoảng 5 g mẫu thử (7.1), chính xác đến 0,001 g cho vào trong chén nung (5.5), đã được đốt trước ít nhất 30 phút trong lò nung (5.2) ở 550oC, làm nguội trong bình hút ẩm (5.6) và cân chính xác đến 0,001 g.

7.3. Xác định

Đặt chén nung chứa phần mẫu thử (7.1) lên bếp điện hoặc bếp ga (5.4) và đốt nhanh cho đến khi phần mẫu thử cháy thành tro. Chuyển chén vào lò nung (5.2), đã được đốt nóng trước đến 550oC và để trong 3 giờ. Kiểm tra bằng mắt xem mẫu thử đã tro hóa hết chưa. Nếu chưa, thì đặt chén vào lò nung và đun nóng thêm 1 giờ. Nếu vẫn còn nhìn thấy các hạt cacbon hoặc nghi ngờ sự có mặt của chúng, thì để tro đến nguội, làm ẩm bằng nước cất, làm bay hơi cẩn thận cho đến khô trong tủ sấy (5.3) đặt ở 103oC. Sau đó đặt chén vào lò nung và đốt nóng tiếp trong 1 giờ. Để chén nung nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng sau đó cân nhanh chính xác đến 0,001 g.

CHÚ THÍCH Phần tro thô thu được bằng qui trình trên đây có thể được dùng tiếp để xác định tro không tan trong axit clohydric (xem ISO 5985).

Tiến hành hai lần xác định trên các phần mẫu thử được lấy từ cùng mẫu thử.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4327:2007 (ISO 5984:2002) về thức ăn chăn nuôi - xác định tro thô

  • Số hiệu: TCVN4327:2007
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2007
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản