Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6952 : 2001

THỨC ĂN CHĂN NUÔI – CHUẨN BỊ MẪU THỬ

Animal feeding stuffs – Preparation of test samples

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp chuẩn bị mẫu thử đối với thức ăn chăn nuôi kể cả thức ăn cho thú cảnh từ các mẫu phòng thí nghiệm.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 4331:2001 (ISO 6492) Thức ăn chăn nuôi – Xác định hàm lượng chất béo.

TCVN 4326:2001 (ISO 6496) Thức ăn chăn nuôi – Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác.

3. Thuật ngữ và định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, áp dụng những thuật ngữ và định nghĩa sau.

3.1. Mẫu phòng thí nghiệm (laboratory sample)

Mẫu có tính đại diện về chất lượng và tình trạng của lô hàng được lấy từ mẫu chung (bulk sample) và nhằm mục đích phân tích hoặc kiểm tra khác.

3.2. Mẫu thử (test sample)

Phần đại diện của mẫu phòng thí nghiệm có được bằng cách chia mẫu bằng thiết bị chia mẫu hoặc bằng tay, nếu cần có thể làm nhỏ kích thước hạt.

3.3. Phần mẫu thử (test portion)

Phần đại diện của mẫu thử hay mẫu phòng thí nghiệm.

4. Nguyên tắc

Đối với mẫu dạng rắn, trộn đều mẫu phòng thí nghiệm và lần lượt chia theo qui trình quy định đến khi tìm được mẫu thử có cỡ mẫu thích hợp. Thực hiện quá trình tán nhỏ, nghiền, xay hoặc đồng nhất, để đảm bảo mẫu thử, đại diện trung thực cho mẫu phòng thí nghiệm, nếu thấy cần thiết. Trường hợp thức ăn chăn nuôi dạng lỏng, mẫu phòng thí nghiệm được trộn đều bằng máy và lấy mẫu thử trong khi dịch lỏng đang được khuấy trộn.

5. Thiết bị, dụng cụ

5.1. Máy nghiền mẫu: dễ làm sạch và có khả năng nghiền thức ăn mà không sinh nhiều nhiệt và không làm thay đổi độ ẩm, cho đến khi mẫu lọt hoàn toàn qua lỗ sàng có kích thước phù hợp (5.5).

Đối với một vài loại thức ăn chăn nuôi có xu hướng giảm hoặc tăng độ ẩm, khi nghiền thì phải sử dụng hệ số hiệu chỉnh trong khi tính kết quả (xem 7.2 và điều 8).

Chú thích – Kích thước lưới sàng trong máy nghiền mẫu không nhất thiết phải giống kích thước lỗ sàng kiểm tra mức độ nghiền.

5.2. Máy khuấy hoặc máy làm đồng nhất.

5.3. Máy cắt: có tấm cắt 4 mm.

5.4. Dụng cụ nghiền nhỏ, ví dụ cối và chày nghiền.

5.5. Sàng: có kích thước lỗ sàng 1,00 mm; 2,80 mm và 4,00 mm làm bằng lưới kim loại.

5.6. Thiết bị chia đôi hoặc chia tư mẫu: ví dụ như thiết bị chia hình nón (xem hình A.1), thiết bị chia nhiều ngăn có hệ thống phân hạng (loại) (xem hình A.2) hoặc các loại thiết bị chia khác đảm bảo phân bố mẫu phòng thí nghiệm thành mẫu thử đồng nhất.

5.7. Hộp đựng mẫu: thích hợp, bảo vệ mẫu thử không thay đổi thành phần, và không bị tác động của ánh sáng và có kích thước đủ để chứa mẫu thử.

Hộp đựng mẫu phải có nắp đậy.

6. Lấy mẫu

Phương pháp lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo ISO 6497 [1].

Mẫu gửi đến phòng thí nghiệm phải là mẫu trung thực và có tính đại diện, không bị hư hại hoặc biến đổi trong quá trình vận chuyển và bảo quản.

Trong quá trình bảo quản mẫu, phải giảm thiểu sự hư hại và sự biến đổi thành phần của mẫu.

7. Cách tiến hành

Cảnh báo – Phải đảm bảo thiết bị không phải là nguồn gốc gây nhiễm bẩn.

7.1. Nghiền

7.1.1. Tổng quát

Khi nghiền mẫu có thể dẫn đến làm giảm hoặc tăng độ ẩm và nếu thấy cần thiết, thì thực hiện các yêu cầu quy định (xem 7.2 và điều 8). Nghiền càng nhanh càng tốt và giảm tối đa sự tiếp xúc mẫu với không khí.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6952:2001 (ISO 9498:1998) về thức ăn chăn nuôi - Chuẩn bị mẫu thử

  • Số hiệu: TCVN6952:2001
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/2001
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực:
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản