Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 2675:1978

NƯỚC UỐNG – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG MOLIPĐEN

Drinking Water – Determination of the Molipden Content

Tiêu chuẩn này áp dụng cho nước uống và quy định phương pháp so màu với thioxianua để xác định hàm lượng molipđen.

Phương pháp dựa trên việc tạo hợp chất phức màu vàng hồng của molipđen hóa trị năm với thioxianua. Dùng thiếc diclorua để thử Mo6+ thành Mo5+. Độ nhạy của phương pháp (thể tích nước lấy để thử - 100ml) là 2,5mkg/l.

1. Lấy mẫu

1.1. Lấy mẫu theo TCVN 2652:1978

1.2. Lấy mẫu nước để xác định hàm lượng molipđen phải không được ít hơn 200ml.

1.3. Thời gian trung gian giữa lúc lấy mẫu đến lúc tiến hành phân tích phải ngắn và làm như vậy sẽ không cần cho chất bảo quản vào mẫu nước đã lấy.

2. Dụng cụ, vật dụng và thuốc thử

Máy so màu quang điện, cuvet có chiều dày lớp dung dịch làm việc 10mm.

Dụng cụ thủy tinh phòng thí nghiệm

Bình định mức dung tích 100 và 1000ml.

Pipet dung tích 10, 50 và 100ml không chia độ.

Bình hình trụ dung tích 10 và 100ml.

Ống nghiệm so màu có nút mài.

Buret có khóa dung tích 25ml.

Phễu tách, dung tích 250ml.

Amoni molipđen.

Rượu izoamilic.

Kali pemanganat.

Axit sunfuric.

Axit clohydric.

Kali thioxianua.

Kali natri tactrat.

Thiếc kim loại.

Cacbon tetraclorua.

Nước cất.

Tất cả các thuốc thử phải có độ tinh khiết “để phân tích”

3. Chuẩn bị phân tích

3.1. Chuẩn bị dung dịch tiêu chuẩn chính của amoni molipdat

Hòa tan 0,184g (NH4)6Mo7O24.4H2O vào một lượng nước nhỏ (nước cất nóng). Chuyển vào bình định mức dung tích 1000ml, làm nguội và thêm nước cất đến vạch mức, 1ml dung dịch này có 100mkg Mo6+.

3.2. Chuẩn bị dung dịch làm việc của amoni molipdat

Dùng nước cất pha loãng 10ml dung dịch tiêu chuẩn chính đến 1l. 1ml dung dịch có 1mkg Mo6+.

Phải dùng dung dịch mới chuẩn bị.

3.3. Chuẩn bị dung dịch kali pemanganat 0,1N

Chuẩn bị dung dịch từ ficxanan.

3.4. Chuẩn bị dung dịch kali-natri tactrat 33% (muối xenhet)

Hòa tan 50g KNaC4H4O.4H2O vào 100ml nước cất.

3.5. Chuẩn bị dung dịch kali thioxianua 25%

Hòa tan 25 g KCNS vào 75 ml nước cất.

3.6. Chuẩn bị dung dịch thiếc diclorua 20%

Hòa tan 20g SnCl2. 2H2O khi đun nóng vào 20ml axit clohydric (khối lượng riêng 1,19 g/cm3) và dùng nước cất pha loãng đến 100ml.

Để làm bền và giữ tính khử của dung dịch, cho thêm vào vài cục thiếc kim loại.

4.1. Để nâng cao độ nhạy của phương pháp và loại trừ ảnh hưởng của nhiều nguyên tố, dùng một thể tích nhỏ dung môi hữu cơ chiết phức chất màu của molipden. Phép xác định gồm có hai giai đoạn. Giai đoạn thứ nhất – loại các chất hữu cơ. Khi đó sẽ bão hòa mẫu nước cần nghiên cứu bằng rượu izoamilie. Giai đoạn thứ hai – dùng dung môi hữu cơ chiết phức chất của molipđen.

Để thực hiện giai đoạn thứ nhất cho 100ml nước cần nghiên cứu vào phễu tách dung tích 250ml. Sau đó, thêm 8 – 10ml axit sunfuric (1:1), thêm từng giọt dung dịch kali pemanganat 0,1N cho đến màu hồng bền (không mất trong 5 phút), 2ml hỗn hợp rượu izoamilic và cacbon tetraclorua (1:1). Lắc dung dịch trong phễu 30 giây và để cho phân lớp. Nếu lớp dung môi hữu cơ tách vào ống nghiệm sau khi chiết không màu, thì tiếp tục giai đoạn thứ hai. Khi có lớp chất màu phải chiết lại các chất hữu cơ cho đến lúc t

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2675:1978 về nước uống - phương pháp xác định hàm lượng molypden

  • Số hiệu: TCVN2675:1978
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1978
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản