- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5609:1991 (ST SEV 6250 - 88) về chè - nguyên tắc nghiệm thu và phương pháp lấy mẫu do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5611:1991 (ST SEV 6253 - 88) về chè – phương pháp xác định hàm lượng tro chung do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5613:1991 (ST SEV 6255 - 88) về chè – phương pháp xác định độ ẩm do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 1456:1983
CHÈ ĐEN, CHÈ XANH PHƯƠNG PHÁP THỬ
Black tea and green tea- Methods of test
TCVN 1456 - 83 được ban hành để thay thế cho TCVN 1456 - 74.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho việc kiểm tra chất lượng chè đen, chè xanh, sản xuất từ chè đọt tươi, bao gồm: cách lấy mẫu, phương pháp thử các chỉ tiêu cảm quan và hoá lý.
1. Lấy mẫu
1.1. Chất lượng chè được xác định trên cơ sở phân tích mẫu trung bình lấy ở mỗi lô hàng.
1.2. Lô hàng là lượng chè đen - chè xanh bất kỳ cùng một loại chất lượng, giao nhận cùng một lúc, cùng một ký nhãn hiệu, cùng giấy chứng nhận phẩm chất đóng gói trong cùng loại bao bì.
1.3. Trước khi lấy mẫu, nhìn vào dạng bên ngoài của lô hàng để xem bao bì, nội dung ghi nhãn có đúng với tiêu chuẩn quy định hay không.
1.4. Lấy mẫu tại 5% số đơn vị bao gói của lô hàng nhưng không ít hơn 3 đơn vị, đối với lô hàng bé.
1.6. Gộp chung mẫu lấy được, trộn đều, rải lên khay hoặc giấy sạch thành lớp phẳng hình chữ nhật, dày không quá 3 cm: chia mẫu trung bình theo 2 đường chéo, bỏ 2 phần đối diện, trộn đều 2 phần còn lại, sau đó rải thành hình chữ nhật và chia như trên đến khi lượng mẫu còn lại khoảng 1000 gam.
1.7. Chia đôi mẫu trung bình, một phần để lưu một phần để phân tích. Mẫu lưu được đựng trong lọ hoặc hộp kín, ngoài có nhãn ghi:
Tên đơn vị sản xuất
Tên và loại sản phẩm
Khối lượng lô hàng
Khối lượng mẫu
Ký hiệu và số hiệu TCVN về sản phẩm
Ngày và người lấy mẫu
1.8. Mẫu lưu phải được niêm phong và bảo quản trong thời hạn 6 tháng, do cơ quan lấy mẫu giữ.
2. Phương pháp thử
2.1. Xác định các chỉ tiêu cảm quan
2.1.1. Dụng cụ: Theo TCVN 3218 - 79
2.1.2. Tiến hành thử:
Cân 3 gam chè (chính xác 0,01g) cho vào cốc thử chè. Dùng nước sôi (không màu, không mùi) cho vào cốc đựng chè đến mức 150ml, đậy nắp cốc lại và tính giờ, sau 5 phút, gạn hết nước ra chén sứ. Tiến hành thử để xác định màu sắc nước, mùi và vị ở nước và bã chè theo TCVN 3218-79 sau đó xác định màu sắc độ non già của bã chè.
2.2. Xác định độ ẩm
2.2.1. Dụng cụ:
Cân kỹ thuật, chính xác đến 0,001 gam
Tủ sấy điều chỉnh được nhiệt độ từ 100oC - 140oC
Bình hút ẩm
Chén sấy bằng thuỷ tinh hoặc hộp bằng kim loại
2.2.2. Tiến hành thử:
Trộn đều mẫu, lấy khoảng 3 gam chè cho vào chén sấy hoặc hộp kim loại đã sấy khô ở 120oC và cân để biết trước khối lượng (cân chính xác 0,001 gam).
Đặt chén có mẫu vào tủ sấy, sấy trong 1 giờ, sau đó lấy ra và cho vào bình hút ẩm để nguội 30 phút. Sau đó đem cân và tính khối lượng.
2.2.3. Tính kết quả:
Độ ẩm (Xl) tính bằng phần trăm (%) theo công thức:
Trong đó:
G1 - khối lượng chén và mẫu trước khi sấy (g);
G2 - khối lượng mẫu và chén sau khi sấy (g).
Làm 2 thí nghiệm song song, kết quả 2 phép xác định không chênh nhau quá 0,2% kết quả cuối cùng là trung bình cộng của 2 phép xác định. Tính chính xác đến 0,1%.
2.3. Xác định hàm lượng tro
2.3.1. Dụng cụ:
Lò nung điều chỉnh được nhiệt độ từ 500oC- 600oC
Bình hút ẩm
Cân phân tích, chính xác đến 0,001g
Chén đốt tro
2.3.2. Tiến hành thử
Trộn đều mẫu, cân khoảng 3 gam chè (chính xác đến 0,001 g) vào chén đốt tro đã được đốt ở 525oC và biết trước khối lượng. Đặt chén mẫu vào 25oC. Giữ ở nhiệt độ đó trong 90 phút;lò nung và nâng dần nhiệt độ đến 525oC sau đó lấy chén ra và đưa vào bình hút ẩm, để nguội 60 phút; đem cân, cân chính xác đến 0,001g.
2.3.3. Tính kết quả.
Hàm lượng tro (X2) tính bằng phần trăm theo công thức:
Trong đó:
G2 - khối lượng tro của mẫu chè (g);
Gl - khối lượng mẫu (g).
Làm 2 thí nghiệm song song, chênh lệch hai kết quả không sai nhau quá 0,2%. Kết quả cuối cùng là trung bình cộng của 2 kết quả thí nghiệm .song song tính chính xác đến 0,1
2.4. Xác định hàm lượng vụn cám
2.4.1. Xác định bằng máy rây (phương pháp trọng tài)
2.4.1.1. Dụng cụ
Cân có độ chính xác 0,01 g;
Máy rây có 2 lưới dây, đường kính lỗ là lmm và 0,4mm;
2.4.1.2. Tiến hành thử
Trộn đều mẫu ban đầu; trước khi làm các chỉ tiêu khác, cân khoảng 50 mẫu, cân chính xác đến 0,lg đổ chè vào bộ rây đã có sẵn các lưới rây có đường kính lỗ lmm và 0,4mm. Sau đó đặt vào giá của máy rây và tiến hành rây 90 giây theo tốc độ máy 200 vòng/phút. Lấy ra đem cân, phần chè cám nằm dưới sàng 0,4mm, phần chè dưới sàng 1 mm và trên sàng 0,4 mm là vụn cân chính xác đến 0,1g .
2.4.1.3. Tính kết quả
Hàm lượng vụn, cám (X3) tính bằng phần trăm (%) theo công thức:
Trong đó:
m - khối lượng vụn hoặc cám (g)
G - khối lượng mẫu (g)
Làm 2 thí ng
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn ngành 10TCN 458:2001 về chè đen sơ chế - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1457:1983 về chè đen, chè xanh - bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1455:1993 về chè xanh do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5714:1993 về chè phương pháp xác định chất xơ do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Tiêu chuẩn ngành 10TCN 155:1992 về chè xanh sơ chế - yêu cầu kỹ thuật
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5087:1990 (ISO 6078-1982)
- 7Tiêu chuẩn ngành 10TCN 258:1996 về chè xanh và chè hương - thuật ngữ và định nghĩa
- 8Tiêu chuẩn ngành 10TCN121:1989 về chè xanh xuất khẩu - yêu cầu kỹ thuật
- 9Tiêu chuẩn ngành 10TCN 529:2002 về chè đen - Xác định các chỉ tiêu cảm quan bằng phương pháp cho điểm (từ 2,25 đến 3,75 điểm) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9279:2012 về Chè xanh - Thuật ngữ và Đinh nghĩa
- 11Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9743:2013 (ISO 7516:1984) về Chè hòa tan dạng rắn - Lấy mẫu
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5609:1991 (ST SEV 6250 - 88) về chè - nguyên tắc nghiệm thu và phương pháp lấy mẫu do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5611:1991 (ST SEV 6253 - 88) về chè – phương pháp xác định hàm lượng tro chung do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5613:1991 (ST SEV 6255 - 88) về chè – phương pháp xác định độ ẩm do Ủy ban Khoa học Nhà nước ban hành
- 1Quyết định 332-QĐ năm 1983 ban hành bốn tiêu chuẩn Nhà nước về chè do Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 2Tiêu chuẩn ngành 10TCN 458:2001 về chè đen sơ chế - yêu cầu kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1457:1983 về chè đen, chè xanh - bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1455:1993 về chè xanh do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5714:1993 về chè phương pháp xác định chất xơ do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành
- 6Tiêu chuẩn ngành 10TCN 155:1992 về chè xanh sơ chế - yêu cầu kỹ thuật
- 7Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5087:1990 (ISO 6078-1982)
- 8Tiêu chuẩn ngành 10TCN 258:1996 về chè xanh và chè hương - thuật ngữ và định nghĩa
- 9Tiêu chuẩn ngành 10TCN121:1989 về chè xanh xuất khẩu - yêu cầu kỹ thuật
- 10Tiêu chuẩn ngành 10TCN 529:2002 về chè đen - Xác định các chỉ tiêu cảm quan bằng phương pháp cho điểm (từ 2,25 đến 3,75 điểm) do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9279:2012 về Chè xanh - Thuật ngữ và Đinh nghĩa
- 12Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9743:2013 (ISO 7516:1984) về Chè hòa tan dạng rắn - Lấy mẫu
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1456:1983 về chè đen, chè xanh - phương pháp thử do Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước ban hành
- Số hiệu: TCVN1456:1983
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/11/1983
- Nơi ban hành: Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo:
- Ngày hiệu lực: 22/11/2024
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực