Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 1046 : 1988

THỦY TINH – PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN NƯỚC Ở 980C VÀ PHÂN CẤP
Glass - Method for determination of hydrolytic durability at 980C and classifcation

Tiêu chuẩn này phù hợp ST SEV 1569: 1979 và thay thế TCVN 1046: 1971.

Tiêu chuẩn này không áp dụng cho thủy tinh không kiềm và các sản phẩm đã gia công bề mặt làm thay đổi độ bền nước.

1. Khái niệm

Độ bền nước là chi tiêu đặc trưng cho khả năng chịu được tác dụng ăn mòn của nước, thể hiện bằng lượng các chát kiềm tan ra từ bề mặt thủy tinh trong nước.

2. Nội dung phương pháp.

Xác định và phân cấp theo lượng kiềm tan ra trong nước cất ở 980C từ những hạt thủy tinh có kích thước 0,315 - 0,5 mm bằng cách chuẩn độ.

3. Quy định chung

Sản phẩm thủy tinh trước khi thử không được ủ lại hoặc gia công nhiệt. Không sử dụng phần mẫu đã gia công bề mặt.

Phương pháp áp dụng cho các loại thủy tinh có tỉ trọng 2,4 ± 0,2, và bề dày thành sản phẩm không dưới 1,5mm. Để tránh sự thay đổi lớn về diện tích bề mặt tác dụng, nếu tỉ trọng thực của thủy tinh nằm ngoài giới hạn trên thì lượng mẫu thử phải lấy là (0,83.d) g, (d - tỉ trọng thực).

4. Thiết bị dụng cụ

Bếp cách thủy, nhiệt độ 1000C, có thể điều chỉnh được chế độ nhiệt, dung tích phải đủ chứa 1000ml nước cho một bình thí nghiệm ,

- Nhiệt kế, có miền đo 900C –1100C, đảm bảo đo chính xác đến 0,20C;

- Chày và cối đáy phẳng bằng thép tôi, đường kính trong của cối khoảng (0,1 ± 2)mm;

- Búa, nặng chừng 0,5kg;

Bộ sàng thí nghiệm, mặt sàng bằng lưới thép không rỉ, lỗ vuông kích thước 1,000; 0,500 và 0,315mm. Nắp đậy khung sàng, khay hứng bằng thép không rỉ, gỗ hoặc nhựa;

- Cân phân tích, đảm bảo cân chính xác đến 0,0001g;

- Nam châm;

- Tủ sấy;

Bình định mức cổ nẹp, nút mài, dung tích 50ml làm bằng thủy tinh có độ bền nước cấp 1/98 theo tiêu chuẩn này. Trước khi dùng lần đầu cần sử lý bằng đun với nước cất 3 lần mỗi lần 3 giờ với nước cất mới;

Chú thích: Có thể dùng bình thủy tinh thạch anh, khi đó thử mới không cần xử lí.

Bình tam giác dung tích 100ml và 250ml, làm bằng thủy tinh, có độ bền nước cấp 1/98 theo tiêu chuẩn này.

- Bình hút ẩm;

- Pipét, dung tích 25ml;

- Burét, dung tích 10ml, khắc độ 0,05ml;

- Burét, dung tích 2ml hay lml, độ chia 0,01ml;

- Bình làm lạnh, dung tích đủ chứa 1000ml nước cho mỗi bình thí nghiệm.

5. Hóa chất

Sử dụng loại hóa chất (TKPT) (nếu không có chỉ dẫn khác).

- Nước cất, phải là nước mới cất và đuổi hết khí bằng cách đun sôi trong bình thủy tinh thạch anh hoặc thủy tinh có độ bền nước cấp 1/98 theo tiêu chuẩn này. Nước cất không được chứa các ion kim loại nặng, nhất là đồng (thử bằng dithizon, cho phép nhiều nhất là 0,002mg Cu trong 10ml nước cất).

- Nước cất phải trung tính với metyla đỏ.

- Axit clohydric, tinh khiết hóa học, dung dịch 0,0lN.

- Metyla đỏ: Hòa tan 25mg muối natri của metyla đỏ (C15H14N3NaO2) trong 100ml nước cất;

- Dung dịch đệm pH = 5,2. Có thể dùng 1 trong hai loại:

1) Thêm 92,8ml dung dịch axit xitric nồng độ 1N vào 107,2ml dung dịch dinatri hydrophophat khan nồng độ 0,2N;

2) Hòa tan 1,02g hyrdrophtalat kali (C8H5KO4) trong 30ml dung dịch NaOH nồng độ 0,1N rồi bổ xung nước cất đến 100ml.

6. Chuẩn bị mẫu

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1046:1988 (ST SEV 1569 : 1979) về thủy tinh - phương pháp xác định độ bền nước ở 98oC và phân cấp

  • Số hiệu: TCVN1046:1988
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1988
  • Nơi ban hành: ***
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản