SỮA - XÁC ĐỊNH PHOSPHATASE KIỀM
Milk - Determination of alkaline phosphatase
Lời nói đầu
TCVN 9658:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 3356:2009;
TCVN 9658:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F12 Sữa và sản phẩm sữa biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
SỮA - XÁC ĐỊNH PHOSPHATASE KIỀM
Milk - Determination of alkaline phosphatase
CẢNH BÁO - Khi áp dụng tiêu chuẩn này có sử dụng các vật liệu, thuốc thử và các thao tác nguy hiểm. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải thành thục với các thao tác phòng thử nghiệm thông thường. Tiêu chuẩn này không đề cập đến các vấn đề an toàn khi sử dụng chúng. Người sử dụng tiêu chuẩn này phải tự thiết lập các thao tác an toàn thích hợp và xác định khả năng áp dụng các giới hạn quy định trước khi sử dụng tiêu chuẩn.
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hoạt độ phosphatase kiềm trong sữa.
Phương pháp này áp dụng cho hoạt độ phosphatase kiềm không nhỏ hơn 1 μg phenol trên mililit.
Phương pháp này cũng có thể thích hợp để xác định hoạt độ phosphatase kiềm trong sữa bột, buttermilk và buttermilk bột, whey và whey bột.
Trong tiêu chuẩn này áp dụng thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1. Hoạt động phosphatase kiềm (alkaline phosphatase activity)
Hoạt độ APL (APL)
CHÚ THÍCH Hoạt độ phosphatase kiềm được biểu thị bằng lượng phenol tính bằng microgam được giải phóng ra từ 1 ml mẫu thử hoặc mẫu hoàn nguyên trong các điều kiện quy định trong tiêu chuẩn này. Trong các tiêu chuẩn khác [ví dụ: TCVN 6506-1 (ISO 11816-1)[6], TCVN 7851 (ISO 22160)[7] biểu thị hoạt độ phosphatase kiềm bằng mili đơn vị hoạt độ trên lít. Tài liệu có đưa thông tin về sự tương đương của các đơn vị khác nhau của các đơn vị khác nhau được sử dụng để biểu thị hoạt độ phosphatase kiềm.
Mẫu được pha loãng bằng dung dịch đệm pH 10,6 và được ủ ở 37oC trong 1h. Trong các điều kiện phân tích, mọi phosphatase kiềm có mặt trong mẫu giải phóng phenol ra khỏi dinatri phenylphosphat được bổ sung vào. Phenol được giải phóng phản ứng với quinoneimid (dibromoquinonechloroimid) tạo thành dibromoindophenol (màu xanh) được đo quang phổ ở bước sóng 610 nm.
Chỉ sử dụng thuốc thử loại tinh khiết phân tích và nước phải là nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương, trừ khi có quy định khác.
4.1. Dung dịch đệm bari borat-hydroxit
Hòa tan 25,0 g bari hydroxit [Ba(OH)2.8H2O] không chứa cacbonat trong nước đựng trong bình định mức một vạch 500 ml (5.8). Thêm nước đến vạch và trộn.
Hòa tan 11,0 g axit boric (H3BO3) trong nước đựng trong một bình định mức một vạch 500 ml (5.8) khác. Thêm nước đến vạch và trộn.
Làm ấm cả hai dung dịch này đến 50oC. Trộn lẫn hai dung dịch và khuấy trộn. Làm nguội nhanh dung dịch thu được đến khoảng 20oC. Chỉnh pH của dung dịch đến 10,6 ± 0,1 bằng một lượng dung dịch bari hydroxit bổ sung, nếu cần. Lọc dung dịch qua giấy lọc (5.10).
Bảo quản dung dịch đệm bari borat-hydroxit đã lọc trong chai đậy kín. Pha loãng dung dịch đệm với một lượng nước tương đương, trước khi sử dụng.
4.2. Dung dịch đệm hiện màu
4.2.1.
Để xem đầy đủ nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9658:2013 (ISO 3356:2009) về Sữa - Xác định phosphatase kiềm
- Số hiệu: TCVN9658:2013
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 01/01/2013
- Nơi ban hành: ***
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Không có
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực:
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực