Hệ thống pháp luật

TCVN 2826:1999

ISO 6995:1985

QUẶNG NHÔM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TITAN - PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ 4,4’ - DIANTIPYRYLMETAN

Aluminium ores - Determination of titanium content - 4,4’- Diantipyrylmethane spectrophotometric method

 

Lời nói đầu

TCVN 2826:1999 thay thế TCVN 2826:1979;

TCVN 2826:1999 hoàn toàn tương đương với ISO 6995:1985

TCVN 2826:1999 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 129 “Quặng nhôm” biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.

Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.

 

QUẶNG NHÔM - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG TITAN - PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ 4,4’ - DIANTIPYRYLMETAN

Aluminium ores - Determination of titanium content - 4,4’-Diantipyrylmethane spectrophotometric method

1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp quang phổ để xác định hàm lượng titan trong quặng nhôm với thuốc thử 4,4’-diantipyrylmetan.

Phương pháp này có thể áp dụng cho quặng chứa từ 0,5 % đến 8% (m/m) titan oxit.

2. Tiêu chuẩn trích dẫn

ISO 5725 -1986 Độ chính xác của phương pháp thử - Xác định độ lặp lại và độ tái lập bằng thí nghiệm phân tích giữa các phòng thí nghiệm.

3. Nguyên tắc

Phân hủy mẫu thử bằng các cách sau:

a) Xử lý bằng hỗn hợp axit clohidric, axit nitric và axit sunfuric.

CHÚ THÍCH - Phương pháp này chỉ dùng cho quặng chứa gibxit và bômit hoặc chỉ có bômit và khi hòa tan mẫu sau khi đuổi silic oxit, cặn thu được ít hơn 1% khối lượng của mẫu thử.

hoặc

b) Nung phân hủy mẫu bằng natri peroxit sau đó nấu chảy nhanh. Hòa tan khối đã nóng chảy bằng axit sunfuric.

CHÚ THÍCH - Phương pháp này dùng cho quặng chứa diaspor và khi phân hủy mẫu bằng axit sau khi đuổi silic oxít thì cặn còn lớn hơn 1% khối lượng của mẫu thử.

hoặc

c) Nung chảy mẫu với hỗn hợp nung chảy natri tetraborat và natri cacbonat, sau đó xử lý bằng axit sunfuric.

CHÚ THÍCH - Phương pháp này thích hợp cho tất cả các loại quặng.

Khử nước của silic oxit, hòa tan muối, lọc và nung cặn. Khử silic oxit bằng phương pháp đun bay hơi cùng với axit flohydric và axit sunfuric. Nung cặn với hỗn hợp nung chảy natri cacbonat và natri tetraborat, hòa tan khối đã nóng chảy bằng axit sunfuric rồi nhập vào dung dịch chính.

Dùng axit ascobic để khử sắt. Dùng 4,4’-diantipyrylmetan để lên màu và đo độ hấp thụ ở bước sóng 390 nm.

4. Hóa chất

Trong quá trình phân tích chỉ sử dụng các hóa chất có độ tinh khiết phân tích và chỉ dùng nước cất hoặc nước có độ sạch tương đương.

4.1. Natri peroxit

<
HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2826:1999 (ISO 6995:1985) về Quặng nhôm - Xác định hàm lượng titan - Phương pháp quang phổ 4,4'' diantipyrylmetan

  • Số hiệu: TCVN2826:1999
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 01/01/1999
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản