Hệ thống pháp luật

Điều 6 Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 115:2000 về thành phần, nội dung và khối lượng khảo sát địa chất trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Điều 6.- Hồ Chứa :

6.1- Mục tiêu :

1. Xác định sơ bộ cao trình giữ nước, ngập và bán ngập.

2. Phát hiện và đánh giá sơ bộ những hoạt động địa động lực, sạt trượt, v.v..

ở hồ chứa

3. Đánh giá tình hình khoáng sản ở hồ chứa

4. Dự kiến sơ bộ các biện pháp xử lý các vấn đề phức tạp và ĐCCT ở hồ chứa (mất nước, sạt lở lớn, v.v...).

6.2- Thu thập và phân tích tài liệu đã có :

Cần thu thập và lập danh mục các tài liệu chuyên môn đã có sẵn trong phạm vi dự án bao gồm :

1. Các bản đồ địa hình.

2. Địa chất chung,

3. Địa chất thuỷ văn, địa chất công trình,

4. Địa vật lí,

5. Vật liệu xây dựng.

6.3- Bản đồ không ảnh (bao gồm ảnh chụp từ vệ tinh và máy bay)

Bản đồ này chỉ được thực hiện cho những công trình cấp II trở lên và cho hồ chứa lớn. Phân tích ảnh chụp từ vệ tinh tỷ lệ 1/1.000.000 tới 1/200.000; ảnh chụp từ máy bay tỉ lệ 1/40.000¸1/60.000 để vẽ bản đồ địa chất không ảnh tỷ lệ 1/50.000¸1/100.000.

Thời gian của ảnh chụp nên dùng loại mới được cập nhật.

Phạm vi phân tích không ảnh nên mở rộng tới thung lũng của 2 sông lân cận, tuy nhiên thông thường không vượt quá đường viền hồ 10km, mở rộng về đuôi hồ và hạ lưu đập không quá 5km. Bản đồ địa chất không ảnh phải thể hiện được cấu trúc địa chất, địa mạo.... của khu vực.

6.4- Đánh giá động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại

a. Đánh giá cấp động đất cho các công trình từ cấp III trở lên và hồ chứa loại vừa trở lên.

b. Đối với các công trình từ cấp II trở lên và hồ chứa lớn cần phải đánh giá sự nguy hiểm của động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại tác động tới công trình, và phải điều tra các thông số về động đất trên vùng nghiên cứu.

6.5- Đo vẽ địa chất công trình.

1. Phạm vi đo vẽ : là diện tích lòng hồ ứng với mực nước dâng bình thường (dự kiến) và phần diện tích cao hơn MNDBT 2 ¸ 5m đối với công trình từ cấp III trở xuống và hồ chứa vừa.

Đối với công trình từ cấp II trở lên và hồ chứa lớn có thể mở rộng phạm vi đo vẽ tới khu vực mà điều kiện địa chất công trình tại khu vực đó có ảnh hưởng tới chủ trương đầu tư của dự án, nhưng cũng không vượt quá 10m.

2. Các yêu cầu kỹ thuật : Cần làm rõ trong quá trình đo vẽ vùng hồ gồm :

a) Khả năng giữ nước của hồ và cao trình tối đa cho phép không gây ra mất nước

b) Ngập và bán ngập các khu công nghiệp, dân cư, tài nguyên, di tích văn hóa...

c) Ngập các khoáng sản trong vùng hồ.

d) Tạo lại bờ hồ chứa.

e) Các khu vực có khả năng xảy ra trượt sạt lớn ảnh hưởng tới hiệu ích dự án.

Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chất công trình : thường là 1/50000 ¸1/100.000.

Đối với những công trình từ cấp II trở lên và hồ chứa lớn, ở những khu vực cần làm rõ một nội dung kỹ thuật cụ thể nào đó có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả của dự án, hoặc tình hình ĐCCT phức tạp thì tỷ lệ đo vẽ có thể tăng lên từ 1/10.000 ¸1/25.000 (trong phạm vi hẹp).

6.6- Thăm dò địa vật lý :

Trong giai đoạn này, công tác địa vật lý cực kỳ quan trọng, nó là biện pháp chủ yếu trong khảo sát địa chất công trình.

Phương pháp dùng là địa chấn khúc xạ, mặt cắt điện, đo sâu điện, géorada, tần số rất thấp (very low frequency : V.L.F) ...

Phạm vi thăm dò tại các vị trí cần tìm hiểu các nội dung kỹ thuật có tính định lượng (trượt sạt, hang động, đứt gãy, nước dưới đất, các tầng thấm nước mạnh).

6.7- Khoan đào :

Dựa vào các kết quả khảo sát địa vật lý, công tác khoan đào sẽ được bố trí nhằm làm rõ thêm các điều kiện địa chất công trình như trượt sạt hang động, đứt gãy, mất nước và bổ sung điểm địa chất ở những khu vực mà mức độ lộ của đá gốc nghèo nàn

- Khoan để nghiên cứu điều kiện địa chất thuỷ văn tại các đường phân thuỷ, nơi nước ngầm có khả năng thấp hơn cao trình giữ nước. Trên mặt cắt nghiên cứu địa chất thuỷ văn đó chỉ bố trí 1 hố tại đỉnh phân thuỷ. Độ sâu hố phải thấp hơn mực nước ngầm vào mùa khô từ 5 - 7m. Các hố khoan này được dùng để quan trắc nước ngầm lâu dài. Các điểm địa chất thuỷ văn ở hai nhánh đường phân thuỷ được xác định bằng cách đo vẽ địa chất hoặc đo sâu điện (mỗi bên thung lũng ít nhất 1 điểm).

6.8- Thí nghiệm trong phòng và ngoài trời :

Chỉ thực hiện ở các mặt cắt địa chất có khả năng mất nước, trượt sạt lớn, ảnh hưởng tới qui mô hồ chứa. Số lượng mẫu thí nghiệm (nếu có) là 3-5 mẫu đất.

Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 115:2000 về thành phần, nội dung và khối lượng khảo sát địa chất trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 14TCN115:2000
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
  • Ngày ban hành: 19/06/2000
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 23/10/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH