Điều 16 Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 115:2000 về thành phần, nội dung và khối lượng khảo sát địa chất trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
16.1- Mục tiêu :
1. Chính xác hoá cao trình giữ nước của hồ chứa các vị trí mất nước trượt sạt, ngập, bán ngập, đặc biệt là khoáng sản lòng hồ ... cung cấp các thông số kỹ thuật để thiết kế biện pháp xử lý.
2. Đề ra các biện pháp để xử lý các vấn đề phức tạp về ĐCCT.
16.2- Thu thập và phân tích các tài liệu đã có: Theo khoản 6.2, đặc biệt là hồ sơ giai đoạn BCNCTKT (nếu có).
16.3- Phân tích không ảnh : (Chỉ thực hiện cho những công trình cấp III trở lên). Đối với những công trình đã thực hiện công tác này trong giai đoạn tiền khả thi, ở giai đoạn này chỉ sử dụng lại các kết quả đó. Những trường hợp còn nghi vấn mới tiến hành kiểm tra lại trên cơ sở các ảnh đã có từ trước. Phạm vi và mức độ thực hiện như đã nêu trong giai đoạn BCNCTKT.
16.4- Đánh giá động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại :
1. Trường hợp đã lập BCNCTKT : Đánh giá bổ sung về tình hình động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại cho công trình từ cấp II trở lên và hồ chứa lớn.
2. Trường hợp không lập BCNCTKT :
a) Đối với công trình từ cấp III trở lên, hồ chứa loại vừa và đập trung bình : Điều tra, khảo sát và đánh giá về tình hình động đất và các hoạt động địa động lực hiện đại. Tiến hành đo radon CO2 và khí thuỷ ngân ở những khu vực nghi vấn là các đứt gãy hoạt động trở lại.
b) Đối với công trình dưới cấp III, hồ chứa nhỏ và các đập thấp : Không cần thực hiện.
16.5- Đo vẽ địa chất công trình :
1. Trường hợp đã lập BCNCTKT : Đo vẽ bổ sung khi cần thiết đối với những vấn đề phức tạp hoặc còn nghi vấn mà ở giai đoạn BCNCTKT chưa nghiên cứu kỹ.
2. Trường hợp không lập BCNCTKT :
a) Đối với công trình từ cấp III trở lên, hồ chứa loại vừa và đập trung bình :
Tiến hành đo vẽ như quy định tại khoản 6.5 của giai đoạn BCNCTKT, nhưng với mức độ cụ thể hơn để đánh giá đúng đắn điều kiện ĐCCT hồ chứa.
Tỷ lệ đo vẽ được quy định như sau :
- Hồ chứa nằm trong các vùng đồi thấp, tỷ lệ đo vẽ từ 1/25000 ¸ 1/50000.
- Hồ chứa ở các vùng núi, tỷ lệ đo vẽ từ 1/10000 ¸ 1/25000.
- Ở những khu vực có khả năng thấm mất nước hoặc có các điều kiện địa chất đặc biệt như suối nước nóng, khí phun, mỏ muối, đá vôi, sạt lở mạnh thì tại các khu vực đó phải vẽ bản đồ địa chất với tỷ lệ lớn hơn nhưng không được vượt quá tỷ lệ 1/5000.
b) Đối với công trình dưới cấp III và hồ chứa nhỏ :
Không cần đo vẽ.
16.6- Thăm dò địa vật lý :
1. Trường hợp đã lập BCNCTKT :
Nếu ở giai đoạn lập BCNCTKT đã tiến hành thăm dò địa vật lý thì chỉ cần thăm dò bổ sung ở những vùng có điều kiện ĐCCT phức tạp và nghi vấn chưa làm rõ ở giai đoạn BCNCTKT.
2. Trường hợp không lập BCNCTKT :
a) Đối với công trình từ cấp III trở lên và hồ chứa loại vừa trở lên, sau khi đo vẽ địa chất, nếu phát hiện thấy các khu vực phức tạp về mặt địa chất công trình thì cần tiến hành thăm dò địa vật lý.
Tại những vị trí nghi ngờ có khả năng mất nước cần vẽ các mặt địa vật lý. Khoảng cách giữa các mặt cắt đó từ 200 - 1000m.
Tại những vị trí ngập và bán ngập, sạt lở nghiêm trọng cũng tiến hành đo mặt cắt địa vật lý nhưng tại mỗi vị trí chỉ đo 1 - 3 mặt cắt.
b) Đối với công trình dưới cấp III và hồ chứa nhỏ không cần thăm dò địa vật lý.
16.7- Khoan đào :
1. Trường hợp đã có BCNCTKT : Chỉ tiến hành khoan đào để bổ sung tài liệu khi cần thiết đối với những vấn đề ĐCCT phức tạp hoặc còn nghi vấn ở giai đoạn BCNCTKT.
2. Trường hợp không lập BCNCTKT : Trên cơ sở kết quả thăm dò địa vật lý hoặc đo vẽ ĐCCT, cần bố trí các hố khoan đào nhằm làm sáng tỏ một cách cụ thể điều kiện ĐCCT của hồ chứa trên các mặt :
- Tình hình mất nước (hang động, đứt gãy, sự hiện diện lớp bồi tích, v.v...).
- Tình hình ổn định bờ hồ.
- Tình hình lầy thụt.
- Hố đào được thực hiện nhằm bổ sung điểm địa chất ở những khu vực ít điểm lộ của đá và thường rất hạn chế, cần phải xem xét vết lộ ở các vách giếng nước ăn, các bờ suối thay cho hố đào.
- Hố khoan chỉ được thực hiện ở những vị trí nghi ngờ có khả năng mất nước qua thung lũng sông lân cận, khi công tác thăm dò địa vật lý chưa đủ độ tin cậy, phải kiểm tra lại độ chính xác của các tài liệu địa vật lý mới được bố trí khoan. Số hố khoan được bố trí tại khu vực nghi ngờ mất nước từ 1 - 5 hố (một hố dự kiến ở đỉnh chia nước ngầm), trường hợp chỉ bố trí 1 hố khoan thì phải có thêm ít nhất là 2 điểm đo sâu điện ở hai phía của đường chia nước.
Độ sâu của hố khoan tại đỉnh phân thuỷ tốt nhất là xuyên vào tầng cách nước 2 - 3m. Nếu tầng cách nước nằm quá sâu (lớn hơn 1.5 - 2H; H là chiều cao đập), thì độ sâu hố khoan phải thấp hơn mực nước ngầm vào mùa khô từ 5 ¸ 7m hoặc đáy hố khoan ngang với cao trình mực nước sông mùa khô ở khu vực đó.
Khi nghiên cứu vùng hồ trong khu vực đá vôi phát triển cacxtơ mạnh, cần phải tổng hợp các yếu tố phát triển cacxtơ để trên cơ sở đó nêu quy luật phát triển cacxtơ của khu vực. Các tài liệu thăm dò địa vật lý và khoan đào và các nghiên cứu chuyên môn khác, góp phần tích cực vào việc minh chứng cho các quy luật đó.
16.8- Các thí nghiệm trong phòng và ngoài trời :
1. Thí nghiệm ngoài trời :
a) Trường hợp có lập BCNCTKT : Tiến hành ép nước (hoặc hút nước) tại những hố khoan đào bổ sung.
b) Trường hợp không lập BCNCTKT :
Tại các hố khoan ở đỉnh phân thuỷ đều phải thí nghiệm ép nước, nếu có điều kiện thì hút nước ở tầng chứa nước chủ yếu (đặc biệt là nước cacxtơ), để xác định tính chất nứt nẻ và tính thấm nước của đá.
Tại các vùng hồ phát triển cacxtơ có thể tiến hành các thí nghiệm đổ chất chỉ thị màu, muối, dầu, trấu ... để tìm hướng chảy và miền thoát của nguồn nước cacxtơ sang thung lũng bên cạnh, hoặc về hạ lưu.
2. Quan trắc nước lâu dài :
a) Trường hợp có lập BCNCTKT : Tiếp tục quan trắc tại các hố khoan đào đã quan trắc khi lập BCNCTKT và tại các hố khoan đào bổ sung khi thấy cần thiết.
b) Trường hợp không lập BCNCTKT : Tại các hố khoan và một số điểm lộ nước lân cận khu vực có khả năng mất nước nếu thấy cần thiết phải quan trắc lâu dài, ít nhất là 1 năm thuỷ văn ...
3. Thí nghiệm trong phòng:
a) Trường hợp có lập BCNCTKT: Tiến hành thí nghiệm bổ sung đối với các mẫu khoan đào bổ sung.
b) Trường hợp không lập BCNCTKT: Tại những mặt cắt nghiên cứu thấm nước mạnh và trượt sạt lớn cần lấy mẫu đất nguyên dạng để thí nghiệm mẫu toàn phần (17 chỉ tiêu). Số lượng mẫu tuỳ thuộc vào số hố khoan tay, đào khảo sát. Thông thường mỗi lớp đất lấy từ 3-5 mẫu.
16.9- Ngập và bán ngập :
a) Trường hợp có lập BCNCTKT: Tiến hành đánh giá bổ sung khi cần thiết.
b) Trường hợp không lập BCNCTKT:
1. Về khoáng sản: Trong các tài liệu địa chất vùng hồ phải có tài liệu lấy từ Cục Địa chất về sự phân bố của các khoáng sản có ích. Đánh giá ảnh hưởng của hồ chứa và toàn dự án đối với các mỏ khoáng sản có trữ lượng công nghiệp, đặc biệt là các khoáng sản quý hiếm.
2. Ngập và bán ngập khác:
a) Trường hợp có lập BCNCTKT: Tiến hành đánh giá bổ sung khi cần thiết.
b) Trường hợp không lập BCNCTKT:
Nghiên cứu đánh giá khả năng ngập và bán ngập các khu công nghiệp, di tích lịch sử, văn hoá đất nông lâm nghiệp ...
Tiêu chuẩn ngành 14 TCN 115:2000 về thành phần, nội dung và khối lượng khảo sát địa chất trong các giai đoạn lập dự án và thiết kế công trình thuỷ lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 14TCN115:2000
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn ngành
- Ngày ban hành: 19/06/2000
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Mục tiêu khảo sát địa chất công trình giai đoạn Nghiên cứu tiền khả thi
- Điều 5. Thành phần khảo sát địa chất công trình giai đoạn BCNCTKT, gồm có:
- Điều 6. Hồ Chứa :
- Điều 7. Công trình đầu mối của hồ chứa và đập dâng:
- Điều 8. Trạm bơm, cống đồng bằng và các công trình trên kênh :
- Điều 9. Đường dẫn nước chính :
- Điều 10. Vật liệu xây dựng thiên nhiên :
- Điều 11. Thành phần sơ ĐCCT giai đoạn BCNCKT gồm có:
- Điều 12. Nội dung bản thuyết minh ĐCCT bao gồm:
- Điều 13. Các tài liệu gốc về ĐCCT giai đoạn BCNCTKT gồm có:
- Điều 14. Mục tiêu KSĐCCT giai đoạn BCNCKT là :
- Điều 15. Thành phần khảo sát ĐCCT giai đoạn BCNCKT, bao gồm :
- Điều 16. Hồ chứa :
- Điều 17. Công trình đầu mối của hồ chứa, đập dâng
- Điều 18. Trạm bơm, cống đồng bằng và các công trình trên kênh
- Điều 19. Đường dẫn chính
- Điều 20. vật liệu xây dựng :
- Điều 21. Thành phần sơ ĐCCT giai đoạn BCNCKT gồm có:
- Điều 22. Nội dung bản thuyết minh ĐCCT bao gồm:
- Điều 23. Các loại tài liệu gốc về ĐCCT giai đoạn BCNCTKT gồm có:
- Điều 24. Mục tiêu của việc khảo sát ĐCCT giai đoạn TKKT là :
- Điều 25. Thành phần công tác khảo sát địa chất công trình giai đoạn TKKT :
- Điều 26. Đối với hồ chứa :
- Điều 27. công trình đầu mối của hồ chứa, đập dâng :
- Điều 28. Trạm bơm, cống đồng bằng, các công trình lớn và phức tạp trên đường dẫn chính.
- Điều 29. Đường dẫn chính
- Điều 30. Vật liệu xây dựng :
- Điều 31. Thành phần sơ ĐCCT giai đoạn TKKT gồm có:
- Điều 32. Nội dung bản thuyết minh ĐCCT bao gồm: