Điều 25 Thông tư 75/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 25. Thiết bị quay số mở thưởng
1. Thiết bị quay số mở thưởng bao gồm:
a) Lồng cầu;
b) Bóng phục vụ cho việc quay số mở thưởng;
c) Cân điện tử để kiểm tra khối lượng của từng quả bóng; thiết bị để kiểm tra kích thước của từng quả bóng;
d) Hệ thống camera, màn hình để phục vụ cho việc giám sát quá trình quay số mở thưởng.
2. Yêu cầu quản lý đối với các thiết bị quay số mở thưởng:
a) Đối với lồng cầu:
- Lồng cầu phải có xuất xứ rõ ràng, đảm bảo các tiêu chuẩn và thông số kỹ thuật theo đúng thiết kế của nhà sản xuất. Chất liệu sản xuất phải đảm bảo hạn chế việc bào mòn, hoen rỉ và các tác động khác từ bên ngoài;
- Ngoài số lượng lồng cầu phục vụ trực tiếp cho từng lần mở thưởng theo thể lệ mở thưởng đã công bố, công ty xổ số kiến thiết phải trang bị thêm tối thiểu 01 lồng cầu dự phòng để sử dụng khi cần thiết;
- Định kỳ, mỗi năm ít nhất một lần, công ty xổ số kiến thiết phải thực hiện việc bảo dưỡng các lồng cầu. Việc bảo dưỡng phải đảm bảo nguyên tắc không được làm sai lệch nguyên tắc vận hành và các thông số kỹ thuật của lồng cầu. Quá trình bảo dưỡng phải có nhật ký theo dõi, quản lý việc bảo dưỡng;
- Lồng cầu phải được kiểm tra về quá trình vận hành trước khi đưa vào sử dụng. Việc kiểm tra phải có sự chứng kiến và xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số;
- Kết thúc mỗi lần quay số mở thưởng, lồng cầu hoặc khu vực để lồng cầu phải được niêm phong để đảm bảo không có sự can thiệp từ bên ngoài.
b) Đối với bóng:
- Bóng sử dụng để quay số mở thưởng phải có chất liệu sản xuất, khối lượng, kích thước đồng đều. Dung sai cho phép đối với từng quả bóng sử dụng để quay số như sau:
Về khối lượng: Mức độ sai lệch tối đa không quá 5% khối lượng chuẩn của từng quả bóng;
Về kích thước: Mức độ sai lệch tối đa không quá 5% kích thước đường kính chuẩn của từng quả bóng.
- Bóng phải được xếp theo từng bộ (mỗi bộ có 10 quả, theo số thứ tự từ số 0 đến số 9); mỗi bộ bóng được lưu giữ trong một hộp đựng riêng, đảm bảo bóng không bị cọ sát, bào mòn. Các hộp đựng bóng phải được niêm phong sau mỗi lần sử dụng tổ chức quay số mở thưởng;
- Số lượng các bộ bóng của từng công ty xổ số kiến thiết phải lớn hơn ít nhất là hai lần số lượng bộ bóng thực tế sử dụng trong từng lần mở thưởng;
- Định kỳ sáu tháng một lần, công ty xổ số kiến thiết phải tổ chức thực hiện kiểm tra về khối lượng và kích thước của từng quả bóng sử dụng để quay số mở thưởng. Bóng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật phải được loại. Việc kiểm tra bóng trước khi đưa vào sử dụng quay số mở thưởng phải có sự chứng kiến và xác nhận của Hội đồng giám sát xổ số.
c) Đối với cân điện tử và thiết bị kiểm tra kích thước của bóng:
- Cân điện tử phải có độ chính xác cao, vận hành ổn định, đã được đăng ký về tiêu chuẩn chất lượng tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc được cơ quan tiêu chuẩn đo lường kiểm định và chứng nhận. Thiết bị kiểm tra kích thước của bóng phải đảm bảo kiểm tra được mức độ sai lệch về kích thước cho phép đối với từng quả bóng;
- Cân điện tử, thiết bị kiểm tra kích thước của bóng phải được niêm phong để bảo quản sau mỗi lần sử dụng và phải được thay thế kịp thời khi đã quá thời hạn sử dụng hoặc không đáp ứng được yêu cầu kiểm tra về mức độ chính xác của bóng sử dụng để quay số mở thưởng;
d) Đối với hệ thống camera, màn hình để phục vụ cho việc giám sát quá trình quay số mở thưởng:
Hệ thống camera, màn hình được bố trí ở những vị trí đảm bảo có thể giám sát được toàn bộ quá trình quay số mở thưởng, đặc biệt là việc lựa chọn bóng đưa vào lồng cầu, quay và nhặt bóng trúng thưởng. Hình ảnh theo dõi qua camera được lưu giữ trong thời gian tối thiểu là 60 ngày, kể từ ngày quay số mở thưởng.
Thông tư 75/2013/TT-BTC hướng dẫn chi tiết về hoạt động kinh doanh xổ số do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 75/2013/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/06/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 343 đến số 344
- Ngày hiệu lực: 01/10/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực
- Điều 5. Phát hành vé xổ số
- Điều 6. Loại hình và sản phẩm xổ số phát hành
- Điều 7. Mệnh giá vé xổ số
- Điều 8. Thể lệ tham gia dự thưởng xổ số
- Điều 9. Tỷ lệ trả thưởng và cơ cấu giải thưởng
- Điều 10. Tổ chức in vé xổ số
- Điều 11. Nguyên tắc in vé xổ số
- Điều 12. Phân phối vé xổ số
- Điều 13. Địa bàn phát hành vé xổ số
- Điều 14. Đối tượng tham gia dự thưởng xổ số
- Điều 15. Thời hạn lưu hành của vé xổ số biết kết quả ngay
- Điều 16. Đại lý xổ số
- Điều 17. Hợp đồng đại lý xổ số
- Điều 18. Thanh toán tiền bán vé xổ số và bảo đảm nghĩa vụ thanh toán của đại lý xổ số
- Điều 19. Kỳ hạn nợ
- Điều 20. Thu hồi vé xổ số không tiêu thụ hết, cuống hoặc phần lưu của vé xổ số lô tô thủ công
- Điều 21. Lưu trữ vé thu hồi sau khi mở thưởng
- Điều 22. Tiêu hủy vé xổ số không tiêu thụ hết sau khi mở thưởng
- Điều 23. Lịch mở thưởng xổ số
- Điều 24. Địa điểm và thời gian quay số mở thưởng
- Điều 25. Thiết bị quay số mở thưởng
- Điều 26. Người quay số mở thưởng
- Điều 27. Thể lệ quay số mở thưởng
- Điều 28. Quy trình quay số mở thưởng
- Điều 29. Công bố kết quả mở thưởng
- Điều 30. Thời hạn lĩnh thưởng, thời gian thanh toán giải thưởng.
- Điều 31. Điều kiện của vé xổ số lĩnh thưởng
- Điều 32. Bí mật thông tin trả thưởng
- Điều 33. Uỷ quyền lĩnh thưởng
- Điều 34. Uỷ quyền trả thưởng
- Điều 35. Quản lý vé xổ số trúng thưởng
- Điều 36. Mô hình hoạt động và cơ cấu tổ chức quản lý
- Điều 37. Điều kiện, tiêu chuẩn đối với các chức danh lãnh đạo quản lý
- Điều 38. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
- Điều 39. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số lần đầu
- Điều 40. Điều chỉnh, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
- Điều 41. Thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số
- Điều 42. Thông tin, quảng cáo, khuyến mại trong hoạt động kinh doanh xổ số
- Điều 43. Xử lý các vi phạm trong hoạt động kinh doanh xổ số