- 1Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 2Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 3Thông tư 30/2001/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/1998/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 22/CP 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Thông tư 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 1Công văn số 12229 TC/TCT ngày 13/11/2002 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 69/2002/TT-BTC
- 2Công văn số 1924 TCT/NV2 ngày 30/05/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc Thực hiện Thông tư số 69/2002/TT-BTC
- 3Công văn 3470/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện Thông tư số 69/2002/TT-BTC
- 4Công văn 2801/TCT/DNK của Tổng cục Thuế về giá tính lệ phí trước bạ làm căn cứ để truy thu thế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô và xe 2 bánh gắn máy
- 5Công văn số 978TCT/DNK về việc xử lý về thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô tải do Tổng cục Thuế ban hành
- 6Công văn số 33TCT/DNK về việc giá bán đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy do Tổng cục Thuế ban hành
- 7Công văn số 20TCT/DNK về việc giá bán xe hai bánh gắn máy do Tổng cục Thuế ban hành
- 8Công văn số 392TCT/DNK về việc truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy do Tổng cục Thuế ban hành
- 1Thông tư 103/2020/TT-BTC bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành trong lĩnh vực thuế, quản lý tài sản công và quản lý nợ công
- 2Quyết định 84/QĐ-BTC năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính năm 2021
- 3Quyết định 1092/QĐ-BTC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2019-2023
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2002/TT-BTC | Hà Nội, ngày 16 tháng 8 năm 2002 |
Căn cứ Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 và Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 176/1999/NĐ-CP ngày 21/12/1999 của Chính phủ về Lệ phí trước bạ;
Căn cứ Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy.
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nêu trên như sau:
Cơ sở kinh doanh mặt hàng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán trên hoá đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá bán thực tế trên thị trường bị xử lý truy thu thuế GTGT, thuế TNDN theo giá bán được xác định trên cơ sở bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định, đồng thời bị xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật, cụ thể như sau:
- Các cơ sở kinh doanh bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy xuất hoá đơn trực tiếp cho người tiêu dùng (bao gồm các tổ chức, cá nhân mua xe ôtô, xe hai bánh gắn máy) ghi giá trên hoá đơn thấp hơn giá tối thiểu tính thu lệ phí trước bạ.
- Các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy giao hàng, xuất hoá đơn cho các đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng nhưng ghi giá thanh toán thấp hơn giá tính thu lệ phí trước bạ tại địa phương cơ sở giao hàng đóng trụ sở thì bị xử lý truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ tại địa phương nơi cơ sở giao hàng đóng trụ sở.
Các trường hợp bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá thanh toán trên hoá đơn cao hơn giá tính lệ phí trước bạ thì thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp được tính theo giá tính thuế ghi trên hoá đơn.
2/ Các trường hợp tạm thời chưa áp dụng:
Giá bán thống nhất do cơ sở sản xuất quy định phải công bố công khai và gửi cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết. Trường hợp cơ sở kinh doanh ghi hoá đơn thấp hơn giá đã công bố và thông báo với cơ quan thuế trực tiếp quản lý thì cơ sở kinh doanh bị truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo giá đã thông báo.
b/ Các cơ sở nhận đại lý bán đúng giá quy định của cơ sở giao bán chỉ hưởng hoa hồng theo quy định tại điểm 2, Mục II, Phần C Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng.
c/ Các cơ sở kinh doanh thực hiện niêm yết giá bán và bán đúng giá niêm yết, nếu giá do cơ sở kinh doanh niêm yết phù hợp với giá tính lệ phí trước bạ, hoặc thấp hơn giá tính lệ phí trước bạ tối đa là 5% thì được tính thuế theo giá niêm yết. Các trường hợp có niêm yết giá bán nhưng không đúng quy định trên thì bị truy thu thuế GTGT và thuế TNDN theo giá tính lệ phí trước bạ.
Cơ sở kinh doanh được tính thuế theo giá bán niêm yết phải thông báo cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý biết giá bán niêm yết.
- Xe ôtô, xe hai bánh gắn máy của các tổ chức và cá nhân đã có giấy chứng nhận đăng ký do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp (bao gồm cả: xe ôtô, xe hai bánh gắn máy đã sử dụng của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, cá nhân người nước ngoài thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu và không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu, được miễn lệ phí trước bạ nay nhượng bán lại), cơ sở kinh doanh mua lại để bán hoặc nhận ký gửi bán.
II/ VỀ GIÁ LÀM CĂN CỨ TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ thì giá bán làm căn cứ để truy thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với xe ôtô và xe hai bánh gắn máy được xác định trên cơ sở bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành. Để phù hợp với quy định về giá tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cho người tiêu dùng như sau:
1/ Về giá tính thuế giá trị gia tăng:
Giá tính thuế giá trị gia tăng là giá chưa có thuế được xác định theo công thức sau:
| = | Giá tính lệ phí trước bạ 1 + (%)Thuế suất thuế GTGT |
Đối với các loại xe ôtô đã qua sử dụng ở nước ngoài được phép nhập khẩu chưa đăng ký sử dụng thì giá tính thuế được xác định căn cứ giá tính lệ phí trước bạ đối với xe ôtô mới cùng chủng loại nhập khẩu và tỷ lệ (%) giá trị còn lại của xe đã được cơ quan Hải quan xác định dùng làm căn cứ tính thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu.
2/ Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp:
Doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo quy định tại điểm 1 Mục II Phần B Thông tư số 18/2002/TT-BTC ngày 20/2/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2001/NĐ-CP ngày 4/6/2001 và Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, theo đó, doanh thu tính thuế TNDN được tính theo giá tính thuế giá trị gia tăng quy định tại điểm 1 nêu trên.
III/ KÊ KHAI NỘP THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
b/ Phương pháp tính thuế :
b1/ Những trường hợp tạm thời chưa áp dụng quy định tại điểm 2, Mục I nêu trên thì việc kê khai tính thuế, nộp thuế theo quy định hiện hành tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
Căn cứ số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán trực tiếp cho người tiêu dùng và xuất giao cho đại lý bán trong kỳ, cơ sở phải tự kê khai nộp thuế và được thể hiện tại bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (mẫu số 02/GTGT) và bảng kê số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra (mẫu số 01/XOT-XM). Số liệu kê khai phải khớp với sổ sách kế toán và hoá đơn chứng từ bán ra. Căn cứ vào số liệu tự kê khai của cơ sở kinh doanh, cơ quan thuế đối chiếu, xác định số lượng xe thuộc đối tượng bị truy thu thuế, ấn định giá tính thuế GTGT làm căn cứ để tính số thuế phải truy thu.
Số thuế giá trị gia tăng truy thu được xác định như sau:
Số thuế | = | Số thuế GTGT tính theo giá quy định tại điểm 1 Mục II trên đây | - | Số thuế GTGT tính theo hoá đơn bán ra |
Riêng đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hàng tháng căn cứ vào doanh thu phản ánh trên hoá đơn bán hàng để kê khai doanh thu kinh doanh với cơ quan thuế. Căn cứ vào tờ khai doanh thu kinh doanh, cơ quan thuế đối chiếu doanh thu phản ánh trên hoá đơn bán hàng với giá tính lệ phí trước bạ (giá đã có thuế GTGT) để xác định chênh lệch giữa doanh thu ấn định và doanh thu đã kê khai. Toàn bộ chênh lệch giữa doanh thu ấn định so với doanh thu kê khai được xác định là giá trị gia tăng. Số thuế truy thu được xác định theo công thức sau:
| = | DT tính theo giá tính thu lệ phí trước bạ | - | DT kê khai | x | Thuế suất thuế GTGT |
Để phân biệt giữa số thuế phải nộp theo kê khai của cơ sở kinh doanh với số thuế do ghi giá hoá đơn thấp hơn giá quy định, cơ quan thuế ban hành Quyết định truy thu thuế theo mẫu số 02/XOT-XM ( đối với các cơ sở kinh doanh do Cục thuế quản lý), mẫu số 03/ XOT-XM (đối với các cơ sở kinh doanh do Chi cục thuế quản lý) giao cho đối tượng nộp thuế.
Quyết định truy thu thuế được ban hành hàng tháng và giao cho đối tượng nộp thuế cùng thời điểm phát hành thông báo nộp thuế GTGT. Thời hạn nộp số thuế truy thu theo Quyết định truy thu thuế được thống nhất với thời điểm nộp thuế theo thông báo thuế GTGT.
2/ Về thuế thu nhập doanh nghiệp:
Căn cứ doanh thu tính thuế TNDN nêu tại điểm 2, Mục II, Thông tư này cơ quan thuế yêu cầu cơ sở kinh doanh xác định lại mức thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp hàng quý. Riêng đối với cơ sở kinh doanh tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo giá tính thu lệ phí trước bạ (giá đã có thuế GTGT).
Trường hợp cơ sở kinh doanh không tự kê khai điều chỉnh, cơ quan thuế căn cứ vào doanh thu tính thuế TNDN và chi phí dự kiến ấn định thu nhập chịu thuế và số thuế phải nộp của từng quý để thông báo cho cơ sở kinh doanh tạm nộp vào Ngân sách.
IV/ XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHIẾU NẠI
1/ Cơ sở kinh doanh bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy vi phạm chế độ kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 22/CP ngày 17/4/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy kê khai sai về số lượng, chủng loại xe ôtô, xe hai bánh gắn máy đã bán dẫn đến làm giảm số thuế phải nộp được xác định là hành vi khai man trốn thuế theo quy định tại mục II Thông tư số 30/2001/TT-BTC ngày 16/5/2001 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 128/1998/TT-BTC ngày 22/9/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22/CP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế thì ngoài việc bị truy thu số thuế trốn lậu còn bị xử phạt từ 1 đến 5 lần số thuế trốn lậu.
- Xử phạt vi phạm về thủ tục hành chính theo quy định tại điểm 1c, Điều 1, Nghị định số 22/CP ngày 17 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
- Nếu có đủ căn cứ chứng minh là gian lận thuế thì xử phạt về hành vi trốn lậu thuế theo quy định tại điểm 1b, Điều 3, Nghị định số 22/CP nói trên.
3/ Trường hợp đối tượng vi phạm không chấp hành nộp thuế, nộp phạt vi phạm hành chính theo Quyết định truy thu thuế và quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế sẽ bị cơ quan thuế áp dụng các biện pháp cưỡng chế nộp thuế. Nếu vẫn cố tình không nộp thì cơ quan thuế có thể ngừng cung cấp hoá đơn bán hàng cho cơ sở kinh doanh.
4/ Cơ sở kinh doanh bị xử lý vi phạm có quyền khiếu nại về quyết định truy thu thuế hoặc xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế. Trình tự và thẩm quyền giải quyết khiếu nại được thực hiện theo các quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Cục thuế các địa phương căn cứ hướng dẫn tại Thông tư này để phổ biến cho các cơ sở kinh doanh thực hiện việc kê khai nộp thuế đúng quy định.
Để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế tránh thất thu hoặc lạm thu thuế, cơ quan thuế phải thường xuyên điều tra, khảo sát nắm vững tình hình biến động giá cả xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên thị trường. Trường hợp khi giá cả trên thị trường có biến động tăng hoặc giảm trên 5% thì Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với Sở Tài chính vật giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương điều chỉnh Bảng giá tính thu lệ phí trước bạ đối với các loại xe ôtô, xe hai bánh gắn máy cho phù hợp với thực tế thị trường làm căn cứ để truy thu thuế GTGT và thuế TNDN.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn bổ sung.
Trương Chí Trung (Đã ký) |
BẢNG KÊ SỐ LƯỢNG XE ÔTÔ, XE HAI BÁNH GẮN MÁY BÁN RA
Tháng... năm 200...
Tên cơ sở kinh doanh........
Địa chỉ........... Mã số:
STT | Loại xe | Đơn vị tính | Phần do cơ sở KD tự kê khai | Phần do cơ quan thuế xác định | Chi chú | ||||
Tổng số | Trong đó | Số xe | Giá thanh | Giá do | |||||
lượng xe bán ra | Số xe bán lẻ | Giá thanh toán ghi hoá đơn bán lẻ | bán lẻ ghi hoá đơn thấp hơn quy định | toán ghi hoá đơn | cơ quan thuế ấn định | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
1 | Xe ôtô | ||||||||
... ... Cộng | |||||||||
2 3 | Xe máy ... ... Cộng Tổng Cộng |
Ngày... tháng.... năm 200... Ngày... tháng.... năm 200...
Người lập bảng kê Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Bảng kê này dùng cho tất cả các cơ sở kinh doanh có phát sinh doanh số bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy. Cơ sở kinh doanh lập và gửi đến cơ quan thuế cùng với tờ khai thuế GTGT hàng tháng. Thời gian gửi chậm nhất là ngày 10 của tháng sau.
Cách ghi:
1/ Cột (2): Ghi rõ tên xe, chủng loại xe, đời xe bán ra trong tháng.
2/ Cột (4): Ghi tổng số lượng xe bán ra trong kỳ.
3/ Cột (5): Ghi tổng số lượng xe bán lẻ và xe xuất cho đại lý bán hưởng hoa hồng.
4/ Cột (6) : Ghi tổng giá thanh toán theo hoá đơn của những xe bán lẻ và xe xuất giao cho đại lý bán hưởng hoa hồng.
5/ Cột (7): Ghi số lượng xe thuộc đối tượng truy thu thuế quy định tại điều 1, mục I thực tế bán ghi giá thanh toán thấp hơn giá thị trường (giá tính lệ phí trước bạ).
6/ Cột (8): Ghi tổng giá thanh toán ghi hoá đơn của số lượng xe ghi ở cột 6.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy không vi phạm thì phần do cơ quan thuế xác định ghi thống nhất với số liệu đơn vị kê khai.
CỤC THUẾ TỈNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: CT/ QĐ/... | ......, ngày tháng năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ........
Căn cứ Quyết định số 314/TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Cục thuế nhà nước;
Căn cứ luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy;
Căn cứ Thông tư số /2002/TT-BTC ngày tháng 8 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QD-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy;
Căn cứ Bảng giá tối thiểu tính thu lệ phí trước bạ ban hành kèm theo quyết định số.... ngày ....tháng.... năm ....do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố...;
Căn cứ bảng kê số 01/XOT,XM lập ngày... tháng ...năm.... của cơ sở kinh doanh.
Theo đề nghị của Trưởng phòng quản lý thu thuế................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Truy thu số thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm 1 mục I, Thông tư số.../2002/TT-BTC ngày.... tháng 4 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QD-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy, đối với công ty..... có trụ sở tại....... Mã số thuế:...........
Số thuế truy thu là:............
Điều 2: Công ty.......... có trách nhiệm nộp khoản tiền thuế truy thu vào tài khoản tạm giữ số.......... của Cục thuế....... mở tại kho bạc nhà nước tỉnh, thành phố..... trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành. Nếu đơn vị không tự giác thực hiện, cơ quan thuế sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các ông (bà) trưởng phòng xử lý thông tin và tin học, trưởng phòng quản lý.... và giám đốc công ty..... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ
- Công ty
- Lưu: HC
CỤC THUẾ TỈNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: CCT/ QĐ/... | ......, ngày tháng năm 2002 |
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ
CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ........
Căn cứ Quyết định số 315/TC/QĐ-TCCB ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thành lập Chi cục thuế nhà nước;
Căn cứ luật thuế GTGT số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Quyết định số 41/2002/QĐ-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy;
Căn cứ Thông tư số /2002/TT-BTC ngày tháng 8 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QD-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy;
Căn cứ Bảng giá tối thiểu tính thu lệ phí trước bạ ban hành kèm theo Quyết định số.... ngày... tháng... năm.... do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố...;
Căn cứ bảng kê số 01/XOT,XM lập ngày... tháng ...năm của cơ sở kinh doanh.
Theo đề nghị của đội trưởng đội quản lý thu thuế................
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Truy thu số thuế giá trị gia tăng theo quy định tại điểm 1 mục I, Thông tư số số .../2002/TT-BTC ngày .... tháng 4 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 41/2002/QD-TTg ngày 18/3/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy, đối với công ty..... có trụ sở tại....... Mã số thuế:...........
Số thuế truy thu là:............
Điều 2: Công ty.......... có trách nhiệm nộp khoản tiền thuế truy thu vào tài khoản tạm giữ số.......... của Chi cục thuế....... mở tại kho bạc nhà nước quận, huyện..... trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành. Nếu đơn vị không tự giác thực hiện cơ quan thuế sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các ông (bà) đội trưởng đội quản lý.v.v... và giám đốc công ty..... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: CHI CỤC TRƯỞNG CHI CỤC THUẾ
- Công ty
- Lưu: HÀNH CHÁNH
- 1Nghị định 22-CP năm 1996 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- 2Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 3Thông tư 128/1998/TT-BTC sửa đổi Thông tư 45-TC/TCT-1996 hướng dẫn Nghị định 22/CP-1996 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 103/2020/TT-BTC bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành trong lĩnh vực thuế, quản lý tài sản công và quản lý nợ công
- 5Quyết định 84/QĐ-BTC năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính năm 2021
- 6Quyết định 1092/QĐ-BTC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2019-2023
- 1Thông tư 103/2020/TT-BTC bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành và liên tịch ban hành trong lĩnh vực thuế, quản lý tài sản công và quản lý nợ công
- 2Quyết định 84/QĐ-BTC năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính năm 2021
- 3Quyết định 1092/QĐ-BTC năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tài chính kỳ 2019-2023
- 1Công văn số 12229 TC/TCT ngày 13/11/2002 của Bộ Tài chính về việc thực hiện Thông tư số 69/2002/TT-BTC
- 2Công văn số 1924 TCT/NV2 ngày 30/05/2003 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc Thực hiện Thông tư số 69/2002/TT-BTC
- 3Nghị định 22-CP năm 1996 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế
- 4Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 5Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng
- 6Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 7Thông tư 128/1998/TT-BTC sửa đổi Thông tư 45-TC/TCT-1996 hướng dẫn Nghị định 22/CP-1996 về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 8Nghị định 176/1999/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
- 9Nghị định 79/2000/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng
- 10Thông tư 122/2000/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 79/2000/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ tài chính ban hành
- 11Thông tư 30/2001/TT-BTC sửa đổi Thông tư 128/1998/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 22/CP 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài Chính ban hành
- 12Nghị định 26/2001/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 30/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 13Thông tư 18/2002/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 26/2001/NĐ-CP và Nghị định 30/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 41/2002/QĐ-TTg về việc chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Công văn 9822/TC/VP của Bộ Tài chính đính chính Thông tư số 69/2002/TT-BTC
- 16Công văn 3470/TCT/NV6 của Tổng cục Thuế về việc thực hiện Thông tư số 69/2002/TT-BTC
- 17Công văn 2801/TCT/DNK của Tổng cục Thuế về giá tính lệ phí trước bạ làm căn cứ để truy thu thế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô và xe 2 bánh gắn máy
- 18Công văn số 978TCT/DNK về việc xử lý về thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô tải do Tổng cục Thuế ban hành
- 19Công văn số 33TCT/DNK về việc giá bán đối với hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy do Tổng cục Thuế ban hành
- 20Công văn số 20TCT/DNK về việc giá bán xe hai bánh gắn máy do Tổng cục Thuế ban hành
- 21Công văn số 392TCT/DNK về việc truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe hai bánh gắn máy do Tổng cục Thuế ban hành
Thông tư 69/2002/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 41/2002/QĐ-TTg về việc chống thất thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp qua giá bán trong hoạt động kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 69/2002/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/08/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: 15/09/2002
- Số công báo: Số 45
- Ngày hiệu lực: 31/08/2002
- Ngày hết hiệu lực: 10/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực