Điều 9 Thông tư 64/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 9. Khám nghiệm hiện trường
1. Việc khám nghiệm hiện trường đối với vụ tai nạn giao thông thuộc một trong các dấu hiệu quy định tại
2. Việc khám nghiệm hiện trường đối với vụ tai nạn giao thông không có một trong các dấu hiệu quy định tại
3. Những việc làm trước khi khám nghiệm hiện trường:
a) Tiếp nhận các công việc của bộ phận bảo vệ hiện trường;
b) Xác định phạm vi hiện trường; vị trí nạn nhân, dấu vết, tang vật, phương tiện để lại trên hiện trường. Sử dụng máy camera được trang bị cho Cảnh sát giao thông để ghi hình lại toàn bộ khu vực hiện trường trước khi khám nghiệm;
c) Xác định thành phần khám nghiệm:
Tùy theo tính chất, mức độ của vụ tai nạn giao thông để mời thành phần khám nghiệm cho phù hợp như: Cán bộ kỹ thuật hình sự; Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Công an xã, phường, thị trấn, Đồn, Trạm nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện đơn vị đăng kiểm phương tiện giao thông đường thủy nội địa hoặc cá nhân, tổ chức có chuyên môn (liên quan đến việc khám phương tiện thủy nội địa); đại diện đơn vị quản lý đường thủy nội địa; đại diện đơn vị chuyên môn kỹ thuật liên quan đến công trình thủy, công trình vượt sông; người chứng kiến, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; đại diện cơ sở, doanh nghiệp (người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, lĩnh vực định giá tài sản) để xác định giá trị thiệt hại ban đầu về tài sản;
d) Phân công nhiệm vụ cho các thành viên tham gia khám nghiệm;
đ) Chọn phương pháp khám nghiệm; xác định chiều hướng khám nghiệm phù hợp; xác định vật chuẩn trên bờ, dưới nước (điểm làm mốc), vật chuẩn phải có tính bền vững theo thời gian, vị trí, dễ nhận biết, thuận lợi cho việc đo, vẽ sơ đồ hiện trường, xác định tọa độ theo hệ chuẩn quốc gia để định vị vị trí xảy ra tai nạn;
e) Chuẩn bị các phương tiện, thiết bị, công cụ phục vụ cho công tác khám nghiệm hiện trường.
4. Tiến hành khám nghiệm
Khi tiến hành khám nghiệm hiện trường phải lập Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 05/TNĐT ban hành theo Thông tư này và vẽ Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 06/TNĐT ban hành theo Thông tư này; Sơ đồ hiện trường phải đồng nhất với Biên bản khám nghiệm hiện trường. Việc khám nghiệm hiện trường cụ thể như sau:
a) Quan sát toàn bộ khu vực xảy ra vụ tai nạn giao thông để xác định vị trí nạn nhân, dấu vết, tang vật, phương tiện tại hiện trường vụ tai nạn giao thông;
b) Căn cứ chiều hướng khám nghiệm, điểm làm mốc ở hiện trường để đánh dấu theo số tự nhiên thứ tự vị trí của tất cả các nạn nhân, dấu vết, tang vật, phương tiện và dấu vết có liên quan đến vụ tai nạn giao thông;
c) Chụp ảnh hiện trường bao gồm: Ảnh hiện trường chung, hiện trường từng phần, quay camera (nếu có); chụp ảnh nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết có liên quan và phải đặt thước tỷ lệ. Việc chụp ảnh hiện trường phải được lập thành Bản ảnh hiện trường, sắp xếp ảnh theo thứ tự, có chú thích ảnh;
d) Đo và vẽ sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông: Sử dụng thống nhất kí hiệu và đơn vị đo; thể hiện đầy đủ tổ chức giao thông, hệ thống báo hiệu đường thủy nội địa (trên bờ, mặt nước, công trình vượt sông) nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; phần chú dẫn phải thể hiện tỷ lệ vẽ, dấu vết, ký hiệu trên sơ đồ hiện trường. Khi đo vẽ hiện trường cần thể hiện hình thái dòng sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh (thẳng, cong, khúc khuỷu, ngã ba…), phương địa lý, hướng dòng chảy, lưu tốc dòng chảy, thủy triều, hướng gió, độ sâu nơi xảy ra vụ tai nạn giao thông; chiều rộng luồng chạy tàu vị trí xảy ra vụ tai nạn giao thông;
đ) Thu lượm và bảo quản dấu vết, tang vật theo quy định của pháp luật.
5. Lập Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông
Nội dung biên bản khám nghiệm phải ghi thời gian bắt đầu và kết thúc khám nghiệm, địa điểm, thành phần tham gia khám nghiệm; tình trạng hiện trường trước khi khám nghiệm, điều kiện thời tiết, ánh sáng khi tiến hành khám nghiệm, quá trình khám nghiệm cụ thể như sau:
a) Mô tả hiện trường chung như: Vị trí tai nạn (trong luồng hay ngoài luồng, đơn vị quản lý luồng giao thông) xảy ra trên sông, kênh, rạch, đầm, hồ, vụng, vịnh (thẳng, cong, khúc khuỷu, ngã ba) tầm nhìn bị che khuất hay không bị che khuất; hướng dòng chảy, lưu tốc dòng chảy, thủy triều, hướng gió, độ sâu; chiều rộng luồng chạy tàu, vị trí xảy ra vụ tai nạn giao thông được xác định tọa độ theo hệ chuẩn quốc gia (thể hiện trên phương địa lý sơ đồ); hướng đi của các phương tiện trước, trong và sau khi xảy ra vụ tai nạn giao thông; vị trí đâm va, chìm đắm của phương tiện, vị trí vật có liên quan và khoảng cách đến các vật chuẩn; hệ thống báo hiệu trên đường thủy (trên bờ và trên mặt nước);
b) Ghi nhận việc đánh số thứ tự vị trí của nạn nhân, tang vật, phương tiện, dấu vết;
c) Ghi nhận việc xác định vật chuẩn trên bờ, dưới nước (điểm làm mốc), chiều hướng khám nghiệm hiện trường;
d) Mô tả vị trí đặc điểm của nạn nhân, dấu vết, phương tiện, tang vật trên hiện trường;
đ) Ghi cụ thể số lượng tang vật, phương tiện, dấu vết đã phát hiện, thu lượm bảo quản và các mẫu so sánh;
e) Ghi nhận quá trình khám nghiệm hiện trường: Sử dụng các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trang cấp cho lực lượng Cảnh sát giao thông.
6. Kết thúc khám nghiệm hiện trường:
a) Kiểm tra lại công việc đã thực hiện trong quá trình khám nghiệm;
b) Đánh giá dấu vết và các tài liệu thu thập được tại hiện trường để xác định tính liên quan hoặc cần phải thu thập thêm những dấu vết khác;
c) Thông qua và ký Biên bản khám nghiệm hiện trường, Sơ đồ hiện trường vụ tai nạn giao thông.
7. Sau khi khám nghiệm hiện trường cán bộ Cảnh sát giao thông được phân công điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông phải có Báo cáo kết quả khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 07/TNĐT ban hành theo Thông tư này và đề xuất các biện pháp điều tra xác minh, giải quyết tiếp theo.
Thông tư 64/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 64/2020/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/06/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 879 đến số 880
- Ngày hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 4. Tiêu chuẩn của cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 5. Tổ chức tiếp nhận tin báo
- Điều 6. Xử lý tin báo
- Điều 7. Giải quyết ban đầu vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm phát hiện hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông
- Điều 8. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông
- Điều 9. Khám nghiệm hiện trường
- Điều 10. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn và thuyền viên, người điều khiển phương tiện theo thủ tục hành chính
- Điều 11. Khám nghiệm phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông
- Điều 12. Khám nghiệm công trình có liên quan đến vụ tai nạn giao thông
- Điều 13. Ghi lời khai của thuyền viên, người lái phương tiện, người bị nạn, người làm chứng và người biết việc
- Điều 14. Giám định chuyên môn
- Điều 15. Một số hoạt động khác để thu thập tài liệu liên quan đến vụ tai nạn giao thông
- Điều 16. Dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông
- Điều 17. Xem xét kết quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông
- Điều 18. Thời hạn điều tra, xác minh giải quyết vụ tai nạn giao thông
- Điều 19. Giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính
- Điều 20. Giải quyết vụ tai nạn giao thông phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Điều 21. Hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 22. Cập nhật thông tin các vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông
- Điều 23. Kiểm tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 24. Các biểu mẫu, ký hiệu trong sơ đồ hiện trường sử dụng trong công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 25. Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện thủy nội địa của nước ngoài
- Điều 26. Tai nạn giao thông liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân
- Điều 27. Tai nạn cháy, nổ phương tiện giao thông đường thủy nội địa
- Điều 28. Đối với vụ tai nạn giao thông liên quan trực tiếp đến phương tiện chở hàng nguy hiểm
- Điều 29. Đối với những vụ tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn giáp ranh
- Điều 30. Đối với vụ tai nạn giao thông có xảy ra gây rối trật tự công cộng