Điều 11 Thông tư 64/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 11. Khám nghiệm phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông
1. Thành phần tham gia khám nghiệm phương tiện thực hiện theo quy định tại
2. Các phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải được tiến hành khám nghiệm và lập Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 08/TNĐT ban hành theo Thông tư này tại hiện trường hoặc nơi tạm giữ phương tiện ngay sau khi kết thúc khám nghiệm hiện trường. Nếu có nhiều phương tiện thì tiến hành khám nghiệm lần lượt từng phương tiện, mỗi phương tiện lập 01 Biên bản khám nghiệm phương tiện.
3. Kiểm tra toàn bộ giấy tờ của người lái phương tiện, thuyền viên, giấy tờ của phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông như: Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn thuyền trưởng, chứng chỉ chuyên môn, giấy tờ tùy thân (nếu có), đăng ký phương tiện (đối chiếu với biển số, số máy, số đo, kích thước, hình ảnh, chất liệu), giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện (đối với loại phương tiện quy định phải có), giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của người kinh doanh vận tải trên đường thủy nội địa (nếu có), các loại giấy tờ có liên quan đến điều kiện kinh doanh vận tải của phương tiện và hàng hóa vận chuyển trên phương tiện (nếu có).
4. Khám phương tiện:
a) Đo kích thước chính của phương tiện gồm: Chiều dài lớn nhất, chiều rộng lớn nhất, chiều cao, chiều chìm, chiều cao mạn khô của phương tiện thủy nội địa;
b) Đánh giá kết cấu, tình trạng của thân, vỏ phương tiện gồm: Khung xương, vỏ, boong, ca bin, vách ngăn, hầm hàng, sống lái, sống mũi, sống đáy;
c) Khám hệ thống thiết bị kỹ thuật của phương tiện: Hệ thống động lực, lái, neo, cứu sinh, cứu hỏa, âm, tín hiệu (âm thanh và ánh sáng), cứu sinh, cứu đắm, thiết bị hàng hải (ra đa, thiết bị ghi nhận hành trình (GPS), thiết bị nhận dạng tàu (AIS), hải đồ điện tử (nếu có), van thông sông;
d) Tập trung khám các bộ phận, vị trí có nhiều khả năng là nguyên nhân dẫn đến vụ tai nạn giao thông, xác định vị trí đâm va và điểm đâm va đầu tiên trên phương tiện;
đ) Kiểm tra, xem xét tỉ mỉ vị trí, chiều hướng và cơ chế hình thành dấu vết, kích thước những dấu vết để lại trên phương tiện (loại trừ những dấu vết phát sinh trong quá trình cứu chữa, trục vớt phương tiện);
e) Đo, chụp ảnh vị trí, kích thước dấu vết (có đặt thước tỉ lệ); thu lượm dấu vết, vật mang dấu vết, lấy mẫu so sánh (nếu thấy cần thiết), bảo quản theo đúng quy định.
5. Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông phải ghi cụ thể: Giấy tờ, đặc điểm phương tiện; mô tả các dấu vết; ghi nhận thiệt hại, hư hỏng của phương tiện, ghi nhận việc thu giữ mẫu vật, dấu vết và các thiết bị kỹ thuật của phương tiện: Hệ thống động lực, lái, neo, cứu hỏa, âm, tín hiệu (âm thanh và ánh sáng), cứu sinh, cứu đắm, thiết bị hàng hải (ra đa, thiết bị ghi nhận hành trình (GPS), thiết bị nhận dạng tàu (AIS), hải đồ điện tử (nếu có); van thông sông để phục vụ công tác giám định.
6. Thông qua và ký biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến vụ tai nạn giao thông.
Thông tư 64/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 64/2020/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/06/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 879 đến số 880
- Ngày hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 4. Tiêu chuẩn của cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 5. Tổ chức tiếp nhận tin báo
- Điều 6. Xử lý tin báo
- Điều 7. Giải quyết ban đầu vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm phát hiện hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông
- Điều 8. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông
- Điều 9. Khám nghiệm hiện trường
- Điều 10. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn và thuyền viên, người điều khiển phương tiện theo thủ tục hành chính
- Điều 11. Khám nghiệm phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông
- Điều 12. Khám nghiệm công trình có liên quan đến vụ tai nạn giao thông
- Điều 13. Ghi lời khai của thuyền viên, người lái phương tiện, người bị nạn, người làm chứng và người biết việc
- Điều 14. Giám định chuyên môn
- Điều 15. Một số hoạt động khác để thu thập tài liệu liên quan đến vụ tai nạn giao thông
- Điều 16. Dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông
- Điều 17. Xem xét kết quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông
- Điều 18. Thời hạn điều tra, xác minh giải quyết vụ tai nạn giao thông
- Điều 19. Giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính
- Điều 20. Giải quyết vụ tai nạn giao thông phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Điều 21. Hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 22. Cập nhật thông tin các vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông
- Điều 23. Kiểm tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 24. Các biểu mẫu, ký hiệu trong sơ đồ hiện trường sử dụng trong công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 25. Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện thủy nội địa của nước ngoài
- Điều 26. Tai nạn giao thông liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân
- Điều 27. Tai nạn cháy, nổ phương tiện giao thông đường thủy nội địa
- Điều 28. Đối với vụ tai nạn giao thông liên quan trực tiếp đến phương tiện chở hàng nguy hiểm
- Điều 29. Đối với những vụ tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn giáp ranh
- Điều 30. Đối với vụ tai nạn giao thông có xảy ra gây rối trật tự công cộng