Điều 19 Thông tư 64/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 19. Giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính
Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu hoạt động điều tra, xác minh, cán bộ Cảnh sát giao thông báo cáo kết quả và đề xuất giải quyết vụ tai nạn giao thông theo mẫu số 14A/TNĐT ban hành theo Thông tư này, trình lãnh đạo có thẩm quyền để giải quyết vụ tai nạn giao thông như sau:
1. Mời các bên liên quan hoặc đại diện hợp pháp của họ đến trụ sở đơn vị để thông báo kết quả điều tra, xác minh (kết luận nguyên nhân, diễn biến vụ tai nạn giao thông, xác định lỗi của những người có liên quan trong vụ tai nạn giao thông và hình thức xử lý vi phạm hành chính), đồng thời lập Biên bản giải quyết vụ tai nạn giao thông đường thủy nội địa theo mẫu số 15/TNĐT ban hành theo Thông tư này. Lập biên bản vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;
Nếu một trong các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông vắng mặt có lý do chính đáng, thì phải lập Biên bản ghi nhận việc vắng mặt và hẹn thời gian đến giải quyết.
2. Báo cáo người có thẩm quyền ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
3. Cho các bên liên quan đến vụ tai nạn giao thông tự giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự tại trụ sở cơ quan, đơn vị; trường hợp các bên liên quan trong vụ tai nạn giao thông không tự thoả thuận giải quyết bồi thường thiệt hại dân sự thì phải lập biên bản đồng thời hướng dẫn các bên liên hệ với Tòa án có thẩm quyền để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
4. Sau khi hoàn thành việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cán bộ Cảnh sát giao thông thụ lý hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo lãnh đạo đơn vị kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo tai nạn giao thông đường thủy nội địa, lưu hồ sơ theo quy định của Bộ Công an và pháp luật có liên quan.
5. Đối với những vụ tai nạn giao thông do cơ quan điều tra thụ lý giải quyết nhưng sau đó lại có ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính thì chuyển hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện cho cơ quan, đơn vị Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm hành chính thì cán bộ Cảnh sát giao thông được giao thụ lý phải báo cáo người có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và thực hiện quy định tại khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này.
6. Kết thúc việc điều tra, xác minh, giải quyết vụ tai nạn giao thông, cơ quan, đơn vị thụ lý vụ tai nạn giao thông nếu phát hiện những tồn tại, bất cập, thiếu sót trong lĩnh vực quản lý nhà nước về hạ tầng giao thông, tổ chức giao thông, việc quản lý người điều khiển phương tiện, quản lý phương tiện thì có văn bản kiến nghị với cơ quan quản lý, ngành chủ quản để có biện pháp khắc phục.
Thông tư 64/2020/TT-BCA quy định về quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy nội địa của lực lượng Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 64/2020/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 19/06/2020
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 879 đến số 880
- Ngày hiệu lực: 01/01/2021
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Nguyên tắc điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 4. Tiêu chuẩn của cán bộ Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 5. Tổ chức tiếp nhận tin báo
- Điều 6. Xử lý tin báo
- Điều 7. Giải quyết ban đầu vụ tai nạn giao thông do Cảnh sát giao thông đang thực hiện nhiệm vụ tuần tra kiểm soát, xử lý vi phạm phát hiện hoặc được phân công đến hiện trường vụ tai nạn giao thông
- Điều 8. Nội dung điều tra, xác minh tình tiết của vụ tai nạn giao thông
- Điều 9. Khám nghiệm hiện trường
- Điều 10. Tạm giữ, xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn và thuyền viên, người điều khiển phương tiện theo thủ tục hành chính
- Điều 11. Khám nghiệm phương tiện có liên quan đến vụ tai nạn giao thông
- Điều 12. Khám nghiệm công trình có liên quan đến vụ tai nạn giao thông
- Điều 13. Ghi lời khai của thuyền viên, người lái phương tiện, người bị nạn, người làm chứng và người biết việc
- Điều 14. Giám định chuyên môn
- Điều 15. Một số hoạt động khác để thu thập tài liệu liên quan đến vụ tai nạn giao thông
- Điều 16. Dựng lại hiện trường vụ tai nạn giao thông
- Điều 17. Xem xét kết quả điều tra, xác minh vụ tai nạn giao thông
- Điều 18. Thời hạn điều tra, xác minh giải quyết vụ tai nạn giao thông
- Điều 19. Giải quyết vụ tai nạn giao thông theo thủ tục hành chính
- Điều 20. Giải quyết vụ tai nạn giao thông phát hiện có dấu hiệu tội phạm theo chức năng của Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Điều 21. Hồ sơ cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm
- Điều 22. Cập nhật thông tin các vụ tai nạn vào hệ thống Cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông
- Điều 23. Kiểm tra công tác điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 24. Các biểu mẫu, ký hiệu trong sơ đồ hiện trường sử dụng trong công tác điều tra, xác minh, giải quyết tai nạn giao thông
- Điều 25. Trường hợp tai nạn giao thông liên quan đến người và phương tiện thủy nội địa của nước ngoài
- Điều 26. Tai nạn giao thông liên quan đến người, phương tiện của Quân đội nhân dân
- Điều 27. Tai nạn cháy, nổ phương tiện giao thông đường thủy nội địa
- Điều 28. Đối với vụ tai nạn giao thông liên quan trực tiếp đến phương tiện chở hàng nguy hiểm
- Điều 29. Đối với những vụ tai nạn giao thông xảy ra ở địa bàn giáp ranh
- Điều 30. Đối với vụ tai nạn giao thông có xảy ra gây rối trật tự công cộng