Chương 3 Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở, phòng giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Điều 11. Vai trò của cổng thông tin điện tử
1. Cổng thông tin điện tử là nơi các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục công bố công khai, đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin của mình qua môi trường mạng Internet.
2. Thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục có giá trị pháp lý.
3. Cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục là tiêu chí quan trọng để tự thể hiện năng lực, trách nhiệm công khai thông tin đối với xã hội và phải chịu trách nhiệm pháp lý trước pháp luật.
4. Xây dựng mối quan hệ trực tuyến giữa cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
5. Cổng thông tin điện tử là nơi tích hợp các hệ thống thông tin quản lý giáo dục, cung cấp dịch vụ hành chính công của mô hình chính phủ điện tử.
Điều 12. Một số yêu cầu cơ bản về cổng thông tin điện tử
Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện.
Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy nhập và sử dụng các biểu mẫu trên cổng thông tin điện tử.
Bảo đảm tính chính xác và sự thống nhất về nội dung của thông tin trên cổng thông tin điện tử.
Cập nhật thường xuyên và kịp thời thông tin trên cổng thông tin điện tử.
Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Cung cấp thông tin miễn phí trên cổng thông tin điện tử.
Tích hợp hệ thống thông tin quản lý giáo dục, quản lý trực tuyến trường học.
Điều 13. Xây dựng cổng thông tin điện tử
Sở giáo dục và đào tạo và Phòng giáo dục và đào tạo có trách nhiệm lập Cổng thông tin điện tử theo mô hình tập trung, trong đó bao gồm cả các trang thông tin điện tử thành viên của các cơ sở giáo dục trực thuộc.
Mỗi cơ sở giáo dục được cấp phát một trang thông tin điện tử thành viên, được quyền quản trị, được quyền chủ động thay đổi thiết kế giao diện, cập nhật dữ liệu và tin tức.
Tên Trang thông tin điện tử thành viên của từng cơ sở giáo dục nằm trong Cổng thông tin điện tử chung của sở, phòng giáo dục và đào tạo có dạng:
Tên-tỉnh.edu.vn/tên-trường hoặc tên-trường.Tên-tỉnh.edu.vn
Tên-huyện.edu.vn/tên-trường hoặc tên-trường.Tên-huyện.edu.vn
1. Thông tin giới thiệu về tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục và của từng đơn vị trực thuộc, bao gồm:
a) Sơ đồ cơ cấu tổ chức;
b) Chức năng, nhiệm vụ của lãnh đạo đơn vị và của từng đơn vị trực thuộc;
c) Tóm lược quá trình hình thành và phát triển;
d) Danh bạ liên hệ: Họ và tên, chức vụ, điện thoại, địa chỉ hộp thư điện tử chính thức của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong đơn vị.
2. Các văn bản quy định có liên quan đến hoạt động của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục.
3. Thông tin về thủ tục hành chính và thủ tục dịch vụ công bao gồm:
a) Thông báo danh mục các dịch vụ công trực tuyến đang thực hiện;
b) Quy trình, thủ tục, hồ sơ, nơi tiếp nhận, tên và thông tin giao dịch của người trực tiếp xử lý hồ sơ, thời hạn giải quyết, phí và lệ phí (nếu có);
c) Thủ tục dịch vụ thi, xét tuyển vào lớp học đầu cấp cần đạt cấp độ 3 và 4: Đăng tải mẫu đơn, đăng ký và điền mẫu trực tuyến, danh sách trúng tuyển và thông báo trả lại kết quả trực tuyến;
d) Mẫu các văn bản hành chính có điền sẵn tên đơn vị tương ứng.
4. Thông tin về các hoạt động, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách.
5. Niên giám thống kê ít nhất 5 năm gần đây hoặc từ ngày thành lập đối với cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục mới thành lập với các số liệu thống kê về qui mô của:
a) Trường;
b) Lớp;
c) Học sinh;
d) Cơ sở vật chất.
Tối thiểu phải cung cấp đầy đủ thông tin theo các biểu mẫu thống kê giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành cho các đơn vị.
6. Trang Tài nguyên nhằm cung cấp và chia sẻ tài nguyên số về giáo dục do cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục tự làm (bao gồm: các phần mềm giáo dục, sách điện tử, bài giảng điện tử, bài giảng e-Learning, học liệu điện tử...) phục vụ đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục.
Trang tài nguyên có đường kết nối vào thư viện tài nguyên của Bộ Giáo dục và Đào tạo để sử dụng tài nguyên chung, không cần sao chép lại nhiều lần.
7. Đối với các trường học và trung tâm: Có trang tra cứu kết quả học tập, rèn luyện học sinh, thực hiện quản lý thông tin học sinh trực tuyến.
8. Thông tin tra cứu điểm, kết quả các kỳ thi liên quan: thi học sinh giỏi, thi nghề phổ thông, thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
9. Thông tin tra cứu về công tác quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ.
10. Thông tin về dự án, hạng mục đầu tư, đấu thầu, mua sắm công.
11. Thông tin về “ba công khai” theo yêu cầu của Thông tư số 09/2009/TT-BGDĐT ngày 07/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Thực hiện công khai đối với cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
12. Mục lấy ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân:
a) Danh sách các vấn đề xin ý kiến;
b) Mỗi vấn đề xin ý kiến cần cung cấp đầy đủ các thông tin và yêu cầu cụ thể như: Toàn văn nội dung vấn đề xin ý kiến; xem nội dung các góp ý; địa chỉ thư điện tử tiếp nhận góp ý và thời hạn tiếp nhận ý kiến;
c) Khuyến khích có mục lấy ý kiến thăm dò dư luận.
12. Tạo đường liên kết thông tin, dữ liệu với Cổng thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm tăng cường phổ biến và chia sẻ thông tin thông qua các đường kết nối tới các trang web quan trọng sau:
a) Trang văn bản quy phạm pháp luật http://vanban.moet.gov.vn
b) Trang cẩm nang điện tử thi và tuyển sinh http://thi.moet.gov.vn
c) Trang thủ tục hành chính trong giáo dục http://cchc.moet.gov.vn
d) Trang giáo trình điện tử http://ebook.moet.gov.vn
đ) Trang tài nguyên giáo dục và học liệu http://www.edu.net.vn
Không sao chép lại tài nguyên để tránh lãng phí thời gian, công sức và chỗ chứa tài nguyên.
13. Phát truyền hình quảng bá qua web các buổi hội nghị, hội thảo, tập huấn và các sự kiện khác để phổ biến đến cán bộ, giáo viên và nhân viên.
Điều 15. Hệ thống quản lý trường học trực tuyến
1. Cổng thông tin điện tử của sở giáo dục và đào tạo và phòng giáo dục và đào tạo tích hợp các hệ thống thông tin quản lý giáo dục trực tuyến gồm các mô-đun chính như sau:
a) Hệ thống quản lý hồ sơ, kết quả học tập và rèn luyện của học sinh;
b) Hệ thống quản lý giáo viên;
c) Hệ thống quản lý trang thiết bị;
d) Hệ thống quản lý thư viện điện tử;
đ) Hệ thống quản lý văn bản và điều hành;
e) Hệ thống quản lý thi, tuyển sinh các cấp;
g) Hệ thống quản lý thông tin kiểm định chất lượng giáo dục;
h) Hệ thống quản lý phổ cập giáo dục và chống mù chữ.
1. Việc vận hành và quản trị chung các hệ thống trên do sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo đảm nhiệm.
Các hệ thống thông tin quản lý trực tuyến được đưa vào sử dụng dùng chung sau khi được thử nghiệm và có ý kiến thẩm định của Cục Công nghệ thông tin, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Mỗi trường học được cấp tài khoản và mật khẩu để truy cập hệ thống quản lý nói trên. Các trường học không đầu tư máy chủ riêng, không bố trí biên chế cán bộ kỹ thuật tin học để cài đặt và quản trị hệ thống.
Điều 16. Quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử
1. Thủ trưởng các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục quyết định thành lập Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử gồm: 01 lãnh đạo đơn vị làm Trưởng ban, các biên tập viên và quản trị viên hệ thống.
2. Nhiệm vụ của Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử:
a) Xây dựng và vận hành Cổng thông tin điện tử, bao gồm các cấu phần: hạ tầng kết nối mạng, thiết bị, nhân lực, đào tạo, nội dung, sao lưu, chống xâm phạm trái phép, chống virus, gỡ bỏ thông tin không phù hợp khi được phát hiện;
b) Xây dựng quy chế hoạt động và cung cấp thông tin, dữ liệu của các đơn vị trực thuộc. Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị cung cấp thông tin và dữ liệu; rà soát, kiểm tra, cập nhật bổ sung thông tin;
c) Biên tập, xử lý thông tin của các chuyên mục và chuyên đề;
d) Tổng hợp ý kiến đóng góp của người truy cập; báo cáo và đề xuất biện pháp xử lý kịp thời với lãnh đạo cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục; tổ chức trao đổi, thảo luận trên trang web diễn đàn của Cổng thông tin điện tử.
3. Biên tập viên chịu trách nhiệm quản lý nội dung các chuyên mục thông tin của Cổng thông tin điện tử .
4. Quản trị viên hệ thống (admin) có nhiệm vụ quản trị Cổng thông tin điện tử, bao gồm:
- Đăng ký và quản lý tên miền;
- Thiết kế và thay đổi giao diện;
- Quản lý chỗ đặt Cổng thông tin điện tử hoặc quản lý máy chủ chứa Cổng thông tin điện tử;
- Phân cấp, phân quyền;
- Tạo tài khoản;
- Khởi tạo hoặc khởi tạo lại mật khẩu;
- Triển khai các biện pháp an toàn thông tin (sao lưu, chống virus…);
- Triển khai các biện pháp an ninh thông tin;
- Hỗ trợ và xử lý kỹ thuật.
5. Hoạt động trên Cổng thông tin điện tử phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý thông tin trên mạng Internet và các quy định pháp luật hiện hành liên quan.
6. Khi đăng tải lại các thông tin trên Cổng thông tin điện tử, cần ghi rõ nguồn trích dẫn.
7. Các bộ phận thuộc cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục có trách nhiệm phối hợp, cung cấp đầy đủ, chính xác và kịp thời cho Cổng thông tin điện tử các nội dung thông tin, dữ liệu thuộc lĩnh vực do bộ phận đó quản lý.
Điều 17. Áp dụng công nghệ và các tiêu chuẩn cho Cổng thông tin điện tử
Sử dụng công nghệ phần mềm mã nguồn mở để xây dựng Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử (portal) và các phần mềm quản lý tích hợp.
Cổng thông tin điện tử của các cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục được lưu trữ trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
Thống nhất sử dụng duy nhất phông chữ Việt, bộ mã unicode, tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
Có công cụ tìm kiếm toàn văn.
Đăng ký đọc tin tự động RSS.
Dán thẻ đánh dấu (tag) hoặc từ khoá trên Cổng thông tin điện tử để phục vụ công tác tìm kiếm.
Áp dụng tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông được quy định tại Thông tư số 28/2009/TT-BTTTT ngày 14/9/2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Ưu tiên sử dụng định dạng văn bản mở khi đưa thông tin lên Cổng thông tin điện tử, theo quy định tại Thông tư số 19/2011/TT-BTTTT ngày 01 tháng 07 năm 2011 quy định về áp dụng tiêu chuẩn định dạng tài liệu mở trong cơ quan nhà nước.
Thông tư 53/2012/TT-BGDĐT quy định về tổ chức hoạt động, sử dụng thư điện tử và cổng thông tin điện tử tại sở, phòng giáo dục và đào tạo và cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 53/2012/TT-BGDĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/12/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Quang Quý
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 13 đến số 14
- Ngày hiệu lực: 03/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Tên miền Internet của cơ quan quản lý giáo dục và cơ sở giáo dục
- Điều 4. Tên hộp thư điện tử
- Điều 5. Phương thức thiết lập hệ thống thư điện tử
- Điều 6. Cung cấp và sở hữu hộp thư điện tử
- Điều 7. Nhóm thư điện tử
- Điều 8. Sử dụng hộp thư điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Điều 9. Sử dụng thư điện tử trong công tác hành chính, điều hành
- Điều 10. Công tác an ninh, an toàn thông tin khi sử dụng thư điện tử
- Điều 11. Vai trò của cổng thông tin điện tử
- Điều 12. Một số yêu cầu cơ bản về cổng thông tin điện tử
- Điều 13. Xây dựng cổng thông tin điện tử
- Điều 14. Nội dung thông tin
- Điều 15. Hệ thống quản lý trường học trực tuyến
- Điều 16. Quản lý và vận hành Cổng thông tin điện tử
- Điều 17. Áp dụng công nghệ và các tiêu chuẩn cho Cổng thông tin điện tử
- Điều 20. Kinh phí thực hiện cổng thông tin điện tử và thư điện tử
- Điều 21. Tổ chức đánh giá về hoạt động của hệ thống cổng thông tin điện tử và thư điện tử
- Điều 22. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 03 tháng 02 năm 2013.
- Điều 23. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Trưởng phòng các phòng giáo dục và đào tạo, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.