Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47-BTC | Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 1990 |
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 47-BTC NGÀY 04 THÁNG 10 NĂM 1990 HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT THUẾ LỢI TỨC
Căn cứ Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt đã được Quốc hội nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam khoá VIII, kỳ họp 7 thông qua ngày 30/6/1990 và Nghị định số 352-HĐBT ngày 2/10/1990 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau
I- VỀ ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ LỢI TỨC:
1. Đối tượng nộp thuế lợi tức là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là cơ sở kinh doanh) được quy định tại Điều 1 Luật thuế lợi tức bao gồm:
- Các xí nghiệp quốc doanh hạch toán kinh tế độc lập;
- Các đơn vị sự nghiệp, văn hoá, y tế, giáo dục và sự nghiệp khác hoạt động theo mọi phương thức kinh doanh thuộc tất cả các ngành, các tổ chức kinh tế của Đảng, đoàn thể, lực lượng vũ trang;
- Công tư hợp doanh, tổ chức liên doanh liên kết kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế;
- Các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, tổ hợp tác;
- Cá nhân kinh doanh: Xí nghiệp tư doanh, hộ cá thể;
- Trường hợp cơ sở kinh doanh khoán cho cá nhân dưới hình thức phải nộp một số tiền cho cơ sở kinh doanh, thì cá nhân nhận khoán phải nộp thuế doanh thu, thuế lợi tức theo quy định đối với cá nhân kinh doanh. Khoản nộp của cá nhân cho cơ sở kinh doanh được coi là khoản lợi tức khác và cơ sở kinh doanh phải cộng thêm vào lợi tức chịu thuế của cơ sở để tính nộp thuế lợi tức.
2. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại Điều 2 Luật thuế lợi tức, không thuộc diện chịu thuế lợi tức bao gồm:
- Các tổ chức cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam nộp thuế lợi tức theo quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất nông nghiệp nộp thuế nông nghiệp theo quy định tại Pháp lệnh thuế nông nghiệp ban hành ngày 25-02-1983 và Pháp lệnh sửa đổi bổ sung Pháp lệnh thuế nông nghiệp, ban hành ngày 30-01-1989.
II- VỀ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ LỢI TỨC
Thuế lợi tức được tính trên lợi tức chịu thuế của cơ sở kinh doanh. Các tổ chức cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng ghi tại Điều 1 của Luật thuế có lợi tức chịu thuế từ các hoạt động sản xuất, xây dựng vận tải, thương nghiệp, ăn uống dịch vụ và hoạt động kinh doanh khác đều phải nộp thuế lợi tức theo quy định của Luật thuế lợi tức.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ BIỂU THUẾ LỢI TỨC:
Căn cứ tính thuế lợi tức quy định tại Điều 6 của Luật thuế lợi tức, bao gồm:
- Tổng lợi tức chịu thuế cả năm của tất cả mọi hoạt động chính, hoạt động phụ, thường xuyên và không thường xuyên.
- Thuế suất lợi tức.
II- TỔNG LỢI TỨC CHỊU THUẾ CẢ NĂM
Tổng lợi tức chịu thuế cả năm quy định tại Điều 7 Luật thuế lợi tức được xác định theo đặc điểm hoạt động của từng ngành nghề như sau:
1. Đối với ngành sản xuất, xây dựng vận tải:
Lợi tức chịu thuế |
| Tổng số doanh thu |
| Tiền KH |
| Chi phí nguyên vật liệu |
| Phí tổn hợp lệ |
|
|
| Lợi tức phụ (nếu có) |
2. Đối với ngành thương nghiệp ăn uống:
Lợi tức chịu thuế |
| Tổng số doanh thu |
| Giá vốn hàng bán ra |
| Tiền KH |
| Phí tổn hợp lệ |
|
|
| Lợi tức phụ (nếu có) |
3. Đối với hoạt động đại lý, uỷ thác:
Lợi tức chịu thuế |
| Tiền hoa hồng |
| Tiền KH |
| Chi phí kinh doanh hợp lệ |
|
|
| Lợi tức phụ (nếu có) |
4. Đối với ngành du lịch:
Lợi tức chịu thuế |
| Tổng số doanh thu |
| Tiền KH |
| Chi phí nguyên vật liệu (nếu có) |
| Chi phí kinh doanh hợp lệ |
|
|
| Lợi tức phụ (nếu có) |
5. Đối với ngành dịch vụ các loại:
Lợi tức chịu thuế |
| Tiền thu về dịch vụ |
| Tiền KH |
| Chi phí vật liệu (nếu có) |
| Phí tổn hợp lệ |
|
|
| Lợi tức phụ (nếu có) |
6. Đối với ngành kinh doanh ngân hàng, tín dụng, cầm đồ:
Lợi tức chịu thuế |
| Lãi về tiền cho vay |
| Lãi trả về tiền gửi |
| Tiền KH |
| Chi phí kinh doanh hợp lệ |
|
|
| Lợi tức phụ (nếu có) |
A- XÁC ĐỊNH DOANH THU ĐỂ TÍNH LỢI TỨC CHỊU THUẾ
- Tổng doanh thu để tính lợi tức chịu thuế quy định tại Điều 8 Luật thuế lợi tức là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền dịch vụ của các hoạt động sản xuất vận tải, thương nghiệp, ăn uống, dịch vụ; tiền hoa hồng của các hoạt động đại lý, uỷ thác; lãi về tiền cho vay của các hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng, cầm đồ theo Điều 8 Luật thuế doanh thu và Điều 6 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; được quy định hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 353-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và các thông tư hướng dẫn thi hành Luật thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt của Bộ Tài chính.
Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm hoàn thành việc giao hàng và cung ứng dịch vụ, người mua hàng nhận hàng gia công và người được nhận các cung ứng dịch vụ và đã ký nhận việc trả tiền, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
B - XÁC ĐỊNH CÁC CHI PHÍ HỢP LỆ, HỢP LÝ ĐỂ TÍNH LỢI TỨC CHỊU THUẾ
Khi tính toán xác định các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý quy định tại Điều 9 của Luật thuế lợi tức được trừ để tính thuế lợi tức theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 353-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, các cơ sở kinh doanh và cơ quan thuế các cấp phải thực hiện theo hướng dẫn thống nhất như sau:
a) Giá trị TSCĐ để làm căn cứ xác định chi phí khấu hao được thực hiện theo nguyên tắc dưới đây:
+ Những tài sản cố định mới mua sắm sau ngày 01 tháng 01 năm 1990 thì tính theo giá thực mua cộng (+) chi phí lắp đặt, vận chuyển bảo quản (nếu có);
+ Những tài sản cố định đang dùng trước ngày 01 tháng 01 năm 1990 được xác định phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Tài sản cố định thuộc các nguồn vốn (vốn ngân sách, vốn vay, vốn tự có, góp vốn liên doanh...) trích khấu hao cơ bản theo tỷ lệ quy định trong Quyết định số 507-TC/ĐTXD ngày 22 tháng 7 năm 1986 của Bộ Tài chính.
Đối với những loại TSCĐ khác, ngoài danh mục ghi trong quyết định trên thì áp dụng theo tỷ lệ khấu hao do ngành chủ quản hoặc cơ sở kinh doanh quy định, sau khi thoả thuận với cơ quan trực tiếp thu thuế trên nguyên tắc: tỷ lệ khấu hao cơ bản phải phản ánh đúng mức độ hao mòn thực tế TSCĐ trong điều kiện bình thường.
+ Tất cả các hoạt động kinh doanh phải tính đủ khấu hao theo quy định trên không giảm mức khấu hao cơ bản cho bất kỳ hoạt động kinh doanh nào;
+ Đối với cơ sở kinh doanh có điều kiện tích luỹ lớn, cần thu hồi vốn khấu hao nhanh để tái đầu tư TSCĐ mới hoặc trả nợ Ngân hàng trước hạn về vay mua sắm TSCĐ, nếu trích khấu hao cơ bản cao hơn mức quy định chung tại Quyết định số 507-TC/ĐTXD thì phải được sự thoả thuận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế.
c) Tiền trích về sửa chữa lớn tài sản cố định phải phản ánh đúng chi phí thực tế hợp lý, phù hợp với giá cả, tiền lương về sửa chữa lớn theo định kỳ của mỗi loại TSCĐ. Số tiền trích trước về sửa chữa lớn TSCĐ phải được sử dụng đúng mục đích và thực chi tiêu vào công việc sửa chữa trong năm.
Số tiền chi sai mục đích hoặc số trích trước chi trong năm không hết phải loại trừ khỏi chi phí để tính lợi tức chịu thuế. Một số cơ sở kinh doanh, do đặc điểm kỹ thuật riêng, cần phải tích luỹ vốn sửa chữa TSCĐ trong nhiều năm thì được tính vào chi phí hợp lệ, hợp lý số tiền trích về sửa chữa lớn TSCĐ, nhưng chưa chi trong năm, sau khi có sự thoả thuận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế.
d) Tài sản cố định thuộc tất cả các loại vốn đã trích khấu hao hết hoặc trả nợ ngân hàng xong nhưng vẫn còn sử dụng được, không phân biệt TSCĐ đó áp dụng mức trích khấu hao cơ bản hay cao hơn mức quy định tại Quyết định 507-TS/ĐTXD đều không được trừ tiếp chi phí khấu hao cơ bản của tài sản đó để tính lợi tức chịu thuế.
Chỉ tính phần vật tư thực tế đã sử dụng vào sản xuất kinh doanh có liên quan trực tiếp đến việc hình thành lợi tức chịu thuế, không tính vào chi phí kinh doanh khi tính lợi tức chịu thuế các khoản chi phí vật tư cho các mục đích khác như: cho vay, nhượng bán, trao đổi, mất mát hao hụt quá định mức cho phép đối với từng loại vật tư, dùng cho các mục đích sản xuất kinh doanh khác.
a) Về mức tiêu hao vật tư: Căn cứ vào mức tiêu hao thực tế của cơ sở kinh doanh để đối chiếu, so sánh với các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành của Nhà nước mà cơ sở kinh doanh đang áp dụng hoặc đối chiếu với mức tiêu hao thực tế của kỳ trước. Trường hợp không có văn bản định mức của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước hoặc ngành chủ quản thì lấy văn bản định mức do cơ sở kinh doanh quy định theo nguyên tắc sử dụng vật tư tiết kiệm đúng mục đích phù hợp với thực tế sản xuất kinh doanh của cơ sở và có hiệu quả.
Trường hợp mức tiêu hao thực tế vượt định mức hoặc vượt quá mức tiêu hao thực tế kỳ trước thì cơ sở kinh doanh phải giải trình lý do vượt mức, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra xác minh và được chứng nhận là chi phí hợp lý để tính lợi tức chịu thuế với phần tiêu hao vượt mức do nguyên nhân khách quan.
b) Giá vật tư: Giá vật tư để tính chi phí vật tư là giá xuất kho của cơ sở kinh doanh được xác định theo các nguyên tắc sau:
- Vật tư mua ngoài: tính theo giá mua thực tế trên hoá đơn hoặc chứng từ hợp lệ. Trường hợp không có chứng từ, hoá đơn hợp lệ thì giá mua vật tư không được vượt quá giá trung bình cùng thời điểm trên thị trường ở nơi bán vật tư;
- Vật tư tự chế: tính theo chi phí thực tế để sản xuất chế biến ra loại vật tư đó, không được tính thêm các khoản tiền thưởng hoặc tiền lãi vào trong giá của vật tư tự chế. Bảo đảm tương quan hợp lý với giá cả vật tư cùng loại trên thị trường trong nước;
- Vật tư tự nhập khẩu tính giá bằng đồng tiền Việt Nam trên cơ sở ngoại tệ nhập, nhân (x) với tỷ giá mua do Ngân hàng Nhà nước công bố (+) cộng thêm thuế nhập khẩu của vật tư nhập khẩu (nếu có)
c) Các chi phí hợp lệ có liên quan đến chi phí vật tư như: tiền công bốc vác, cước vận chuyển, chi phí thu mua.
d) Phải trừ khỏi chi phí vật tư phần giá trị thực tế của phế liệu thu hồi (theo giá bán thực tế đối với phế liệu bán ra ngoài hoặc theo giá đưa vào sản xuất các sản phẩm khác).
đ) Không tính vào chi phí kinh doanh các khoản hao hụt vật tư quá định mức do Nhà nước quy định đối với từng loại vật tư.
e) Đối với ngành thương nghiệp, ăn uống giá vốn mua hàng chỉ được tính cho phần hàng hoá thực tế bán ra có liên quan trực tiếp đến lợi tức chịu thuế trong kỳ (goi chung là giá vốn của hàng bán ra) theo các quy định tại Điều 2 - mục B 9 chi phí vật tư trên đây).
3. Chi phí tiền lương quy định tại điểm 3, Điều 9, Luật thuế lợi tức:
Người có lao động trong các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế không phân biệt lao động chính hay phụ, trong danh sách hay ngoài danh sách, biên chế hay hợp đồng kể cả lao động thuê ngoài trong các hộ tư nhân kinh doanh đều được xác định chi phí tiền lương theo quy định cụ thể như sau:
- Tiền lương, tiền công, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả được căn cứ vào tính chất ngành nghề, định mức tiền lương, tiền công trong đơn vị sản phẩm; năng suất lao động, hiệu quả kinh tế và tương quan hợp lý giữa các ngành nghề của các thành phần kinh tế;
- Cơ sở để tính mức tiền lương, tiền công bao gồm lương cấp bậc, phụ cấp lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp khác (nếu có). Lương cấp bậc và phụ cấp lương dựa vào thang bảng lương và chế độ phụ cấp của Nhà nước để xác định, có tính đến thực tế thay đổi chính sách xã hội của Nhà nước và mức trượt giá những sản phẩm thiết yêu ở thị trường;
- Thực hiện trả lương sản phẩm cũng căn cứ vào chế độ tiền lương hiện hành để xác định đơn giá tiền lương trong đơn vị sản phẩm.
- Việc xác định chi phí tiền lương, tiền công được trừ để tính lợi tức chịu thuế phải bảo đảm nguyên tắc: nhịp độ tăng trưởng của quỹ tiền lương phải luôn luôn thấp hơn nhịp độ tăng trưởng của năng suất lao động;
- Riêng đối với chủ hộ tư nhân kinh doanh được hưởng toàn bộ thu nhập do kết quả kinh doanh đem lại sau khi đã trừ các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý và nộp các khoản thuế theo quy định (bao gồm cả thuế lợi tức). Do đó tiền lương, tiền công đối với chủ hộ tư nhân kinh doanh không được xác định là chi phí khi tính lợi tức chịu thuế.
Các cơ sở kinh doanh là hợp tác xã hoặc hộ tư nhân áp dụng thống nhất theo các văn bản quy định chung của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế quốc doanh. Cụ thể:
a) Chi phí quản lý là các khoản chi mang tính chất chung như:
Chi phí hành chính, chi phí bảo hộ lao động, chi về tuyển mộ, đào tạo, bồi dưỡng công nhân, chi trả lãi tiền vay tính lãi suất do Nhà nước quy định, không bao gồm lãi trả về tiền vay quá hạn và các khoản chi mang tính chất bắt buộc khác có liên quan đến kết quả kinh doanh của cơ sở trong kỳ;
b) Các khoản chi về mua và trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ và dịch vụ kỹ thuật (không thuộc TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí kinh doanh;
c) Các khoản chi liên quan trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ như: chi phí đóng gói sản phẩm, bảo quản thành phần, chi phí bốc dỡ hàng ở ga, bến tàu, chi quảng cáo tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy định chung;
d) Các khoản nộp về quỹ bảo hiểm theo chế độ thống nhất của Nhà nước như: BHXH, bảo hiểm tài sản của cơ sở kinh doanh.
đ) Các khoản chi phí hợp lệ, hợp lý bao gồm các khoản chi phí bằng tiền theo chế độ chung của Nhà nước như: chi phí tiền thuốc chữa bệnh thông thường, bồi dưỡng nóng độc hại, chi phí tiếp tân, khánh tiết...
- Các khoản thiệt hại về sản phẩm hỏng vượt quá định mức Nhà nước quy định riêng cho một số ngành (như ngành đúc, thuỷ tinh...);
- Thiệt hại về ngừng sản xuất do mọi nguyên nhân: nguyên nhân bên ngoài do cơ quan khác gây nên, nguyên nhân bên trong do bản thân xí nghiệp gây nên hoặc do thiên tại, địch hoạ, tai nạn bất ngờ;
- Các khoản thiệt hại về tài sản, vật tư, tiền vốn do không xác định được đối tượng chịu trách nhiệm bồi thường vật chất như: thiệt hại trong thanh toán công nợ (vay mượn, trao đổi buôn bán), mất trộm, mất cắp;
- Các khoản thiệt hại do trách nhiệm cá nhân gây ra;
- Các khoản tiền mà cơ sở kinh doanh bị phạt như: phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt do vi phạm luật lệ Nhà nước, phạt do nợ quá hạn;
- Các khoản chi không đúng chế độ của Nhà nước quy định;
- Các khoản chi mang tính chất tiền thưởng như: thưởng tiết kiệm, thưởng trong lương, phụ giá chất lượng sản phẩm;
- Các khoản chi do nguồn vốn khác đài thọ;
- Các khoản lỗ khác.
6. Các khoản thuế được trừ: Khi tính lợi tức chịu thuế thì được trừ các khoản thuế đã nộp, bao gồm các khoản thuế hoặc lệ phí mà cơ sở kinh doanh đã nộp theo quy định thống nhất của Nhà nước (không bao gồm thuế lợi tức).
C - XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN LỢI TỨC PHỤ ĐỂ TÍNH TỔNG LỢI TỨC CHỊU THUẾ
Lợi tức phụ là các khoản lãi khác ngoài hoạt động chính của cơ sở kinh doanh, bao gồm: Lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi do góp vốn liên doanh, liên kết, các khoản chênh lệch thu được thêm do bán tài sản vật tư không cần dùng, lãi về cho thuê động sản, bất động sản trong phạm vi kinh doanh, lãi về các hoạt động kinh doanh khác của cơ sở, không phân biệt các hoạt động kinh doanh đó sử dụng bằng nguồn vốn nào.
Biểu thuế lợi tức quy định tại Điều 10, Điều 11 Luật thuế lợi tức được xác định riêng cho hai loại đối tượng nộp thuế lợi tức như sau:
1. Đối tượng nộp thuế lợi tức theo thuế suất ổn định tính trên lợi tức chịu thuế cả năm quy định tại Điều 10, 11 Luật thuế lợi tức bao gồm các tổ chức và cá nhân kinh doanh quy định tại điểm 1, phần I thông tư này.
Những đối tượng nộp thuế lợi tức trên đây khi phân loại ngành nghề được căn cứ theo quy định trong biểu thuế doanh thu kèm theo Luật thuế doanh thu, không căn cứ theo ngành quản lý. Ví dụ:
Trong Bộ Công nghiệp nhe, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc ngành dệt, da, may, giấy, tạp phẩm thì áp dụng thuế suất thuế lợi tức 40%, còn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc ngành cơ khí, khai thác mỏ, vận tải, xây dựng áp dụng thuế suất thuế lợi tức 30%.
2. Thuế suất bổ sung đối với lợi tức chịu thuế tháng trên mức 6 triệu đồng đối với hộ tư nhân kinh doanh được thực hiện theo quyết nghị của Hội đồng Nhà nước.
3. Đối tượng nộp thuế lợi tức theo thuế suất khoán tính trên doanh thu là các hộ kinh doanh buôn chuyến và hộ tư nhân kinh doanh nhỏ được quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 11 Luật thuế lợi tức.
- Doanh thu chịu thuế khoán bình quân hàng tháng của hộ kinh doanh loại nhỏ do cơ quan thuế quyết định trên cơ sở kết quả điều tra doanh thu, có bàn bạc công khai, dân chủ với cơ sở kinh doanh.
- Doanh thu của các hộ buôn chuyến là trị giá của mỗi chuyến hàng tính theo giá bán buôn tại thị trường vào thời điểm nơi hàng đi.
Các đối tượng được nộp thuế lợi tức khoán phải nộp đồng thời với nộp thuế doanh thu theo biểu thuế quy định cụ thể cho từng loại hoạt động kinh doanh.
KÊ KHAI, NỘP THUẾ, THU THUẾ LỢI TỨC
1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện chế độ kế toán theo Pháp lệnh kế toán thống kê do Hội đồng Nhà nước công bố theo lệnh số 06-LCT-HĐNN ngày 20-5-1988, và Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước ban hành theo Nghị định số 25-HĐBT ngày 18-5-1989 của Hội đồng Bộ trưởng và các Quyết định, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Căn cứ để xác định lợi tức chịu thuế là vác số liệu, tài liệu, chứng từ kế toán của cơ sở kinh doanh được cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận là hợp lý, hợp lệ theo quy định của Nhà nước.
Nếu cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ kế toán theo quy định thì cơ quan thuế có quyền ấn định lợi tức chịu thuế, trong trường hợp này cơ sở kinh doanh phải thực hiện nộp thuế lợi tức theo quyết định của cơ quan thuế.
2. Để bảo đảm việc tính thuế, nộp thuế lợi tức đúng chế độ quy định, cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ, chính xác và nộp thuế đúng hạn các biểu kê khai theo quy định của cơ quan thuế.
3. Các tổ chức kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thuộc diện nộp thuế khoán trong 10 ngày đầu tháng sau phải làm tờ khai về thuế lợi tức của tháng trước gửi đến cơ quan thuế ( phụ lục số 1). Cơ quan thuế có nhiệm vụ kiểm tra và ra thông báo tạm nộp thuế lợi tức, chậm nhất là ngày 15 trong tháng. Cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ nộp ngay số thuế lợi tức vào kho bạc Nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế chậm nhất là ngày 20 tháng đó. Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai nộp thuế lợi tức hàng tháng như sau:
- Nếu kê khai số thuế lợi tức phải nộp thấp hơn số kiểm tra của cơ quan thuế thì được coi là có hành vi khai man và bị xử lý theo quy định tại điểm 1b - Điều 27 Luật thuế lợi tức.
- Nếu kê khai và đã tạm nộp vào kho bạc Nhà nước số thuế lợi tức cao hơn số thực tế phải nộp, thì được giảm trừ vào số tiền thuế phải nộp của tháng sau kế tiếp.
4. Cuối năm hoặc khi có thay đổi về tổ chức như: sáp nhập, phân chia, ngừng kinh doanh cơ sở kinh doanh phải gửi bảng kê khai quyết toán về thuế lợi tức (phụ lục số 2) đến cơ quan thuế và nộp đủ số thuế phải nộp theo quy định tại điểm 2, 3 Điều 14 Luật thuế lợi tức.
Trường hợp, khi quyết toán năm, cơ sở kinh doanh nộp thừa thuế lợi tức, sau khi được cơ quan thuế kiểm tra, xác nhận, sẽ được hoàn trả lại số thừa vào năm sau, bằng cách trừ vào số thuế lợi tức phải nộp của những tháng đầu năm sau.
5. Hộ kinh doanh nhỏ và cơ sở kinh doanh buôn chuyến nộp thuế lợi tức theo phương thức khoán trên doanh thu được nộp dứt khoát hàng tháng và từng chuyến hàng. Cuối năm không phải quyết toán lại với cơ quan thuế.
Các cơ sở kinh doanh muốn xin giảm, miễn thuế lợi tức phải có đơn đề nghị gửi đến cơ quan thuế trực tiếp thu thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính (phụ lục số 3).
Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định miễn giảm thuế thuộc 2 thẩm quyền hoặc có ý kiến bằng văn bản kèm theo đơn xin giảm, miễn thuế của cơ sở và gửi lên cơ quan thuế cấp trên xem xét quyết định theo thẩm quyền.
Việc giảm, miễn thuế lợi tức đối với các cơ sở kinh doanh được thực hiện theo quy đinh tại Điều 12 Nghị định 353-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, cụ thể là:
1. Những trường hợp được miễn thuế lợi tức:
a) Những người già yếu, tàn tật hoặc người kinh doanh lặt vặt có thu nhập hàng tháng dưới mức lương và phụ cấp tối thiểu của cán bộ công nhân viên chức Nhà nước;
b) Các hoạt động vận tải bằng phương tiện thô sơ ở miền núi như xe đạp, xe thồ, xe ba gác, xe súc vật kéo.
c) Các cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm từ miền xuôi lên miền núi thì được miễn thuế lợi tức một năm đầu kể từ tháng bắt đầu hoạt động kinh doanh. Năm thứ 2 và thứ 3 tiếp theo, nếu kinh doanh còn gặp khó khăn như: thiếu vốn kinh doanh, cần phải đầu tư thêm để ổn định mới sản xuất kinh doanh... sẽ được xét miễn thuế lợi tức;
đ) Các hoạt động sản xuất và dịch vụ sản xuất thuộc kinh tế gia đình phải bảo đảm có đủ các điều kiện sau đây:
- Những người làm kinh tế gia đình phải là công nhân viên chức tại chức, xã viên hợp tác xã làm thêm ngoài giờ quy định của cơ quan, xí nghiệp, đơn vị tập thể;
- Những người làm cùng phải là bố, mẹ, vợ chồng và các con ngoài độ tuổi lao động, nếu là người thân thì phải ngoài độ tuổi lao động và có tên trong hộ khẩu gia đình;
- Hoạt động sản xuất, dịch vụ sản xuất của người về hưu nếu không thuộc kinh tế cá thể, tư nhân cũng được coi là kinh tế gia đình.
Trường hợp có 1 người trở lên trong độ tuổi lao động không phải là công nhân viên chức Nhà nước hay xã viên hợp tác xã, chuyên làm trong hộ kinh tế gia đình đã có 3 năm thì phải chuyển sang đăng ký hộ cá thể kinh doanh.
Thẩm quyền xét miễn thuế lợi tức trong các trường hợp nêu trên do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu thuế quyết định.
2. Cơ sở kinh doanh có khó khăn do thiên tại, địch hoạ, tại nạn bất ngờ được xét giảm thuế lợi tức như sau:
- Nếu thiệt hại từ 20% đến 50% doanh thu chịu thuế thì do cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương quyết định giảm thuế lợi tức theo tỷ lệ tương ứng.
- Nếu thiệt hại trên 50% doanh thu chịu thuế thì do Tổng cục thuế Nhà nước quyết định giảm hoặc miễn thuế.
3. Các tổ chức, cá nhân ở miền núi và một số ngành nghề cần khuyến khích đầu tư, nếu sau khi đã dùng hết các nguồn vốn tự có của cơ sở kinh doanh (vốn đầu tư XDCB, quỹ xí nghiệp...) mà còn phải dùng đến lợi nhuận thu được trong năm để tái đầu tư thì được giảm thuế lợi tức. Tỷ lệ giảm thuế bằng tỷ lệ số tiền đã chỉ về tái đầu tư bằng nguồn lợi nhuận so với lợi tức chịu thuế trong năm, nhưng mức giảm tối đa không quá 50% số thuế lợi tức phải nộp trong năm.
Thí dụ: Trong năm cơ sở kinh doanh phải đầu tư mua sắm TSCĐ mới với giá trị là: 50 triệu đồng. Vốn tự có về đầu tư XDCB và quỹ khuyến khích phát triển sản xuất của cơ sở hiện có là: 20 triệu đồng. Lợi tức chịu thuế cả năm của cơ sở là 200 triệu đồng.
Mức giảm thuế lợi tức tính như sau:
- Thuế lợi tức phải nộp theo đúng chế độ là: - (giả sử thuế suất: 40%). 200 triệu x 40% = 80 triệu đồng.
- Chi về đầu tư mua sắm TSCĐ bằng nguồn lợi nhuận là: 50 triêu - 20 triệu = 30 triệu.
- Tỷ lệ chi về đầu tư bằng nguồn lợi nhuận so với lợi tức chịu thuế cả năm:
30 triệu
200 triệu
- Tỷ lệ giảm thuế lợi tức phải nộp là: 15%
- Thuế lợi tức còn phải nộp là:
80 triệu - (80 triệu x 15%) = 68 triệu
4. Các tổ chức kinh doanh mới thành lập ở miền núi và một số ngành nghề cần khuyến khích đầu tư, nếu năm đầu kinh doanh bị lỗ thì được chuyển số lỗ kinh doanh sang năm kế tiếp để trừ vào lợi tức chịu thuế trước khi tính thuế lợi tức.
5. Đối với xí nghiệp quốc doanh, trước mắt nếu phần lợi nhuận để lại cho xí nghiệp sau khi tính thuế lợi tức mà không bào đảm mức tối thiểu để trích lập 2 quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của Nhà nước thì được xét giảm thuế lợi tức.
Thẩm quyền xét giảm thuế lợi tức theo các điểm 3, 4, 5, ở phần IV của Thông tư này do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) quyết định.
Việc xét giảm, miễn thuế lợi tức được xem xét và quyết định vào cuối năm sau khi cơ sở kinh doanh có báo cáo quyết toán chính thức gửi đến cơ quan trực tiếp quản lý thu thuế.
Nếu trong năm có nhiều trường hợp xin giảm thuế lợi tức thì số thuế lợi tức làm căn cứ xét giảm của mỗi lần sẽ là số thuế lợi tức phải nộp đủ trừ đi số thuế lợi tức giảm của lần trước.
Trình tự ưu tiên xét giảm thuế lợi tức được quy định theo các điểm từ 1 đến 5 của chương IV này.
NHIỆM VỤ CỦA CÁC SƠ SỞ KINH DOANH
1. Khi cơ quan thuế có yêu cầu về tài liệu có liên quan đến việc kiểm tra tính thuế, cơ sở kinh doanh có nhiệm vụ:
a) Cung cấp đủ, đúng hạn các tài liệu;
b) Giải thích, chứng minh các khoản chưa rõ trong tờ khai, sổ sách chứng từ, kế toán;
c) Kiểm kê kho nguyên vật liệu, kho hàng hoá để đối chiếu với sổ sách, chứng từ kế toán.
Cơ sở kinh doanh không được viện lý do bí mật nghề nghiệp để từ chối xuất trình, cung cấp hoặc giải thích các tài liệu cần thiết nói trên theo yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Cơ quan thuế không được phép để lộ cho tổ chức hoặc cá nhân khác không có trách nhiệm về những tài liệu do cơ sở kinh doanh xuất trình hay cung cấp thuộc bí mật nghề nghiệp của cơ sở kinh doanh, trừ trường hợp theo yêu cầu bằng văn bản của Toà án nhân dân hoặc Viện Kiểm sát đối với vi phạm của cơ sở kinh doanh.
1. Điều 27 Luật thuế lợi tức đã quy định mức xử lý vi phạm của cơ sở kinh doanh:
Trong mỗi trường hợp vi phạm đều có quy định xử lý khác nhau tuỳ theo mức độ nhẹ hay nặng. Do đó cơ quan thuế cần phải phân tích kỹ từng trường hợp vi phạm để có quyết định xử lý thích đáng bảo đảm việc xử lý vừa có tác dụng giáo dục, vừa có tính chất kinh tế. Hồ sơ của mỗi vụ việc vi phạm đều phải có biên bản đầy đủ cụ thể để xác định tính chất, mức độ vi phạm, các hành vi trốn thuế, lậu thuế, mới vi phạm lần đầu hay tái phạm, những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng... Trên cơ sở đó mà quyết định hình thức và mức xử phạt đúng đắn.
Theo các Điều 7 và 8 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30 tháng 11 năm 1989 thì:
- Những tình tiết có thể giảm nhẹ, bao gồm các trường hợp người vi phạm đã ngăn chặn làm giảm bớt tác hại của vi phạm; vi phạm trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người khác gây ra; vi phạm do khả năng nhận thức bị hạn chế; vi phạm vì hoàn cảnh khách quan đặc biệt khó khăn...
- Những tình tiết tăng nặng bao gồm các trường hợp vi phạm có tổ chức; vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm; vi phạm gây thiệt hại lớn; xúi giục, lôi kéo người chưa thành niên vi phạm; lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoàn cảnh thiên tai, dịch bệnh, địch hoạ để vi phạm; sau khi vi phạm đã có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính.
a) Xử lý về không làm đúng những quy định về thủ tục kê khai, đăng ký, lập sổ sách kế toán và giữ chứng từ hoá đơn: tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
Về cảnh cáo:
- Cán bộ trực tiếp cơ sở được quyền cảnh cáo cơ sở kinh doanh trong trường hợp vi phạm lần đầu do chưa nắm được đầy đủ nguyên tắc, chế độ.
- Về phạt tiền: Điều 28 Luật thuế lợi tức quy định thẩm quyền xử lý như sau:
+ Trưởng trạm thuế được phạt đến 100.000 đ. Vận dụng trong các trường hợp cơ sở kinh doanh mới vi phạm lần đầu, chưa có biểu hiện rõ ràng về động cơ trốn lậu thuế.
+ Thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt đến 400.000 đồng.
Thủ trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến 1.000.000 đồng. Vận dụng trong các trường hợp mức độ vi phạm nặng hơn trường hợp trên ít hay nhiều.
b) Xử lý về hành vi khai man, trốn thuế: ngoài việc phải nộp đủ số thuế lợi tức theo quy định của Luật còn bị phạt từ 1 đến 3 lần số thuế gian lậu, theo nguyên tắc chung là vi phạm lần thứ nhất: phạt 1 lần thuế; vi phạm lần thứ 2: phạt 2 lần; vi phạm lần thứ ba trở lên: phạt 3 lần. Trong trường hợp vi phạm có tình tiết nặng (có tổ chức, mức độ gian lậu lớn, có hành vi trốn thuế tinh vi...) thì ngay trong lần vi phạm thứ nhất cũng có thể bị phạt đến 2 - 3 lần số thuế gian lậu. Theo Điều 28 Luật thuế lợi tức thủ trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương được phạt 1 lần thuế; cấp tỉnh hoặc cấp tương đương được phạt đến 3 lần thuế. Cơ quan thuế huyện phải báo cáo kỹ trường hợp tăng nặng kèm theo biên bản để cơ quan thuế có căn cứ xem xét quyết định mức thuế thích hợp.
c) Xử lý về trường hợp nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt: ngoài việc phải nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo quy định của Luật, mỗi ngày nộp chậm còn bị phạt 0,5% (năm phàn nghìn) số thuế nộp chậm. Về nguyên tắc, tất cả các trường hợp nộp chậm tiền thuế, tiền phạt đều bị phạt theo quy định này và không có xem xét giảm nhẹ hoặc tăng nặng. Tuy nhiên, khi xử lý đối với trường hợp nộp chậm cũng cần phải xem xét thêm nguyên nhân do cố tình nộp chậm hay thực sự có khó khăn (do bị chiếm dụng vốn quá nhiều, số tiền thuế, tiền phạt lớn) để có sự châm chước về thời gian, và giúp đỡ cơ sở thanh toán được tiền hàng để có điều kiện nộp thuế, nộp phạt.
Được xếp vào loại dây dưa nộp thuế, nộp phạt những trường hợp chậm nộp thuế, nộp phạt quá thời hạn quy định của cơ quan thuế trên 30 ngày.
+ Về hình thức xử lý trích tiền của tổ chức có tại Ngân hàng để nộp thuế nộp phạt: Cơ quan thuế cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các Ngân hàng kinh doanh và Ngân hàng Nhà nước để nắm được số tiền có trong tài khoản, số tiền gửi của cơ sở tại ngân hàng; có công văn kèm theo thông báo nộp thuế đề nghị Ngân hàng trích số tiền của cơ sở có tại Ngân hàng để nộp thuế nộp phạt. Theo quy định trong Điều 27 Luật thuế lợi tức cơ quan Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện chế độ ưu tiên trích nộp tiền thuế, tiền phạt vào tài khoản thuế của Ngân sách Nhà nước tại kho bạc
+ Về hình thức xử lý kê biên tài sản theo quy định của Pháp luật để bảo đảm tiền thuế, tiền phạt còn thiếu: khoản 3, Điều 31 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định: Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày quyết định xử lý có hiệu lực mà đương sự không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành.
Trong Điều 32 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định "kê biên tài sản để bán đấu giá " là một trong những biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và "cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử phạt có nhiệm vụ tổ chức việc cưỡng chế hành chính đối với cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính nếu họ không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt của mình. Lực lượng cảnh sát nhân dân có trách nhiệm thi hành quyết định cưỡng chế hành chính của UBND cùng cấp và phối hợp với các cơ quan Nhà nước đã ra quyết định xử phạt và tổ chức việc cưỡng chế hành chính khi được yêu cầu". Trường hợp cần xử lý kê biên tài sản, cơ quan thuế phải báo cáo xin ý kiến UBND cùng cấp, và cơ quan thuế cấp trên có sự phối hợp chặt chẽ với công an, Viện kiểm sát dưới sự chỉ đạo của UBND địa phương để bảo đảm việc thi hành nghiệm chỉnh đúng pháp luật.
2. Cá nhân trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử lý hành chính mà còn vi phạm hoặc trốn thuế với số lượng rất lớn hoặc phạm tội trong các trường hợp nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật hình sự
Theo Điều 30 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, khi xét việc vi phạm có dấu hiệu của tội phạm, cơ quan thuế chuyển hồ sơ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết về truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Điều 29 Luật thuế lợi tức quy định biện pháp xử lý đối với cá nhân cản trở hoặc xúi giục người khác cản trở việc thi hành luật thuế lợi tức hoặc cản trở việc điểu tra và xử lý các vụ vi phạm Luật này thì tuỳ mức độ nhẹ hay nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.
a) Điều 11 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính thì hình thức xử phạt hành chính gồm có cảnh cáo phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép (bằng lái, giấy phép kinh doanh hoặc các loại giấy phép khác); tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Điều 13 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định hình thức cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân thực hiện vi phạm hành chính nhỏ, vi phạm lần đầu có tình tiết giảm nhẹ.
- Điều 14 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính quy định hình thức phạt tiền:
+ Phạt tiền từ 1.000 đồng đến 20.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính có tính chất đơn giản, rõ ràng, chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn về tài sản, nếu vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm thì phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng.
+ Vi phạm trong lĩnh vực thuế v.v... có tình tiết tăng nặng thì có thể phạt tiền trên 500.000 đồng.
b) Theo Điều 17 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính,thẩm quyền xử phạt đối với cán bộ ngành thuế như sau:
- Cán bộ thuế đang thi hành công vụ được phạt cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng. Việc phạt tiền từ trên 20.000 đồng đến 50.000 đồng phải do thủ trưởng trực tiếp của cán bộ thuế quyết định.
- Trưởng phòng thuế được áp dụng tất cả các hình thức phạt và biện pháp cưỡng chế khác và phạt đến 200.000 đồng.
Theo Điều 20 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính thì trong trường hợp xử phạt hành chính đơn giản bằng hình thức cảnh cáo, phạt tiền đến 20.000 đồng thì người có thẩm quyền xử phạt quyết định phạt tại chỗ. Người bị phạt tiền phải nộp tiền và được nhận biên lai thu phạt.
Theo Điều 21 Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính, thì khi có vi phạm hành chính, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử phạt phải kịp thời lập biên bản với nội dung đầy đủ trừ trường hợp xử phạt theo thủ tục đơn giản.
4. Điều 30 Luật thuế lợi tức quy định hình thức xử lý đối với cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm dụng tham ô tiền thuế lợi tức bao che cho người vi phạm Luật thuế lợi tức; cố ý làm trái quy định của Luật; thiếu trách nhiệm trong khi thi hành Luật thuế lợi tức thì phải bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số thuế đã chiếm dụng, tham ô và tuỳ mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Riêng trường hợp cán bộ thuế do thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc cố tình xử lý sai gây thiệt hại cho người nộp thuế hoặc người bị xử lý, phải bồi thường cho người bị thiệt hại, cần xem xét thêm nguyên nhân sai phạm. Vì mục đích vụ lợi hay vì chưa hiểu các nguyên tắc, chế độ... để việc giải quyết được thoả đáng.
5. Điều 28 Luật thuế lợi tức đã quy định mức xử phạt tối đa và thẩm quyền xử phạt đối với từng cấp. Do đó trước khi xử lý cần xác định trường hợp vi phạm được xử lý theo điều khoản nào trong Luật và thẩm quyền xử lý của mỗi cấp, tránh việc xử lý vượt quá mức phạt và quá thẩm quyền của mỗi cấp.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN THUẾ
1. Nhiệm vụ quản lý thu các loại thuế do hệ thống cơ quan thuế các cấp thuộc Bộ Tài chính phụ trách;
2. Thẩm quyền của cơ quan thuế từng cấp đối với việc xét các đơn khiếu nại quy định như sau:
- Trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp trưởng tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về quyết định mức thuế hoặc mức phạt của trưởng trạm thuế.
- Trưởng cơ quan thuế tỉnh hoặc cấp trưởng tương đương xét giải quyết các đơn khiếu nại về quyết định mức thuế hoặc mức phạt của trưởng cơ quan thuế huyện hoặc cấp tương đương;
Nếu còn khiếu nại bộ trưởng Bộ Tài chính xét quyết định
Trong khi khiếu nại, tổ chức hoặc cá nhân vẫn phải nộp đầy đủ số thuế hoặc số tiền phạt đã được thông báo.
Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ phổ biến, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh trong phạm vi địa phương mình thực hiện Luật thuế lợi tức theo hướng dẫn tại thông tư này.
Phan Văn Dĩnh (Đã ký) |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG KÊ KHAI NỘP THUẾ LỢI TỨC
Tháng.... năm....
- Tên cơ sở kinh doanh (hoặc tên chủ hộ kinh doanh)
- Ngành kinh doanh
- Địa điểm kinh doanh
- Nơi mở tài khoản
Số hiệu tài khoản
STT | Chỉ tiêu tính thuế lợi tức | Kê khai của cơ sở kinh doanh | Kiểm tra của cơ quan thuế |
1 | Doanh thu tính thuế | ||
2 | Các khoản chi phí | ||
a) Chi phí khẩu hao cơ bản TSCĐ | |||
b) Chi phí vật tư | |||
c) Chi phí tiền lương | |||
d) chi phí khác | |||
3 | Các khoản thuế phải nộp | ||
- Doanh thu | |||
- Tiêu thụ đặc biệt | |||
- ... | |||
- ... | |||
4 | Các khoản lợi tức phụ | ||
5 | Tổng lợi tức chịu thuế | ||
6 | Thuế lợi tức phải nộp ngân sách |
Các số liệu, tài liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực, nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu xử phạt theo quy định tại điểm 1b Điều 27 Luật thuế lợi tức.
Cán bộ thuế đã kiểm tra | Kế toán trưởng | Giám đốc |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN GIẢM - MIỄN THUẾ LỢI TỨC
Kính gửi:
- Tên cơ sở kinh tế
- Ngành kinh doanh
- Địa điểm kinh doanh
- Nơi mở tài khoản Số hiệu tài khoản
Đề nghị cơ quan thuế xét giảm - miễn thuế lợi tức cho cơ sở trong tháng... năm...
- Số thuế lợi tức phải nộp
- Số thuế lợi tức đề nghị giảm hoặc miễn
- Số thuế lợi tức còn phải nộp
- Lý do xin giảm hoặc miễn thuế lợi tức
- Các tài liệu giải trình việc xin giảm miễn thuế lợi tức kèm theo gồm có:
1 -
2 -
3 -
Các số liệu, tài liệu trên đây bảo đảm chính xác, trung thực nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu xử phạt theo quy định tại điểm 1b Điều 27 Luật thuế lợi tức.
Kế toán trưởng | Giám đốc |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BẢNG KÊ KHAI QUYẾT TOÁN NỘP THUẾ LỢI TỨC
Năm:
- Tên cơ sở kinh doanh (hoặc tên chủ hộ kinh doanh)
- Ngành kinh doanh
- Địa điểm kinh doanh
- Nơi mở tài khoản Số hiệu tài khoản
STT | Chỉ tiêu tính thuế lợi tức | Kê khai của cơ sở kinh doanh | Kiểm tra của cơ quan thuế |
1 | Doanh thu tính thuế | ||
2 | Các khoản chi phí | ||
a) Chi phí khấu hao TSCĐ | |||
b) Chi phí vật tư | |||
c) Chi phí tiền lương | |||
d) chi phí khác | |||
3 | Các khoản thuế | ||
4 | - Doanh thu | ||
5 | - Tiêu thụ đặc biệt | ||
6 | - ... | ||
7 | - ... | ||
8 | - Các khoản lợi tức phụ | ||
9 | Tổng lợi tức chịu thuế (1-2-3+4) | ||
10 | Thuế lợi tức | ||
Thuế lợi tức năm trước (nộp thiếu hay thừa) | |||
Thuế lợi tức phải nộp trong năm | |||
Thuế lợi tức đã nộp trong năm | |||
Thuế lợi tức chuyển sang năm sau (nộp thiếu, thừa) |
Các số liệu, tài liệu trên đây bảo đảm chính xác trung thực. Nếu cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện không đúng thực tế, cơ sở sẽ chịu phạt theo quy định tại điểm 1b Điều 27 Luật thuế lợi tức.
Cán bộ thuế đã kiểm tra | Kế toán trưởng | Giám đốc |
- 1Nghị định 114/1997/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 57/CP Hướng dẫn Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi
- 2Thông tư 48/1998/TT-BTC sửa đổi TT 75A-TC/TCT-1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57/CP-1993 thi hành Luật Thuế lợi tức và Luật Thuế lợi tức sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 75A-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57-CP năm 1990 thi hành Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi do Bộ tài chính ban hành
- 4Quyết định 121/1999/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp năm 1983 do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Pháp lệnh Kế toán và thống kê năm 1988 do Chủ tịch Hội đồng nhà nước ban hành
- 3Pháp lệnh Sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 4Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- 5Nghị định 25-HĐBT năm 1989 Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Luật Thuế Doanh thu 1990
- 7Luật Thuế Lợi tức 1990
- 8Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 1990
- 9Nghị định 353-HĐBT Hướng dẫn Luật Thuế lợi tức do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 10Nghị định 114/1997/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 57/CP Hướng dẫn Luật thuế lợi tức và Luật thuế lợi tức sửa đổi
- 11Thông tư 48/1998/TT-BTC sửa đổi TT 75A-TC/TCT-1993 hướng dẫn thi hành Nghị định 57/CP-1993 thi hành Luật Thuế lợi tức và Luật Thuế lợi tức sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 12Công văn về việc đăng ký về thuế
- 13Công văn về việc tính chi phí hợp lý, hợp lệ để tìm lợi tức chịu thuế
Thông tư 47-BTC năm 1990 hướng dẫn thi hành Luật thuế lợi tức do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 47-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 04/10/1990
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phan Văn Dĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra