- 1Nghị định 52-HĐBT năm 1989 thi hành Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp và Pháp lệnh thuế nông nghiệp sửa đổi do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp và Nghị định 52-HĐBT 1989 về thuế nông nghiệp đối với nông trường, lâm trường và các trại, trạm quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành
HỘI ĐỒNG NHÀ NƯỚC | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15-LCT/HĐNN8 | Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1989 |
Căn cứ vào Điều 83 và Điều 100 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VII, kỳ họp thứ 4, ngày 28 tháng 12 năm 1982;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá VIII, kỳ họp thứ 4 về Dự toán ngân sách Nhà nước năm 1989;
Pháp lệnh này sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983.
Sửa đổi Điều 6 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:
Điều 6 (mới)
Mức đất ở quy định giao cho mỗi hộ nông dân ở từng vùng tại Điều 35 của Luật đất đai không phải chịu thuế nông nghiệp. Nếu mức đất ở của mỗi hộ nông dân vượt quá mức quy định thì phần đất vượt mức phải chịu thuế nông nghiệp.
Khoản 2 (mới) của Điều 8
a) Đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày chịu thuế suất 10% trên sản lượng hàng năm;
b) Đất trồng cây dược liệu đặc biệt chịu thuế suất 20% trên sản lượng hàng năm;
c) Đất trồng cây dược liệu khác chịu thuế như đất trồng cây hàng năm quy định tại khoản 1 Điều 8 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983.
Sửa đổi Điều 9 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:
Thuế nông nghiệp đối với đất vườn, đất trồng cây lâu năm tính theo tỷ lệ (%) trên sản lượng hoặc giá trị sản lượng hàng năm tuỳ theo loại cây trồng.
1- Cây công nghiệp lâu năm:
a) Cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao 14%
b) Cây công nghiệp lâu năm khác 12%
2- Cây ăn quả:
a) Cây ăn quả đặc sản có giá trị kinh tế cao 20%
b) Cây ăn quả khác 16%
c) Vườn cây ăn quả do các cụ phụ lão trong
hợp tác xã, tập đoàn sản xuất nông nghiệp
hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường quản lý 14%
3- Cây lấy lá, lấy gỗ:
a) Cây lấy lá, lấy gỗ có giá trị kinh tế cao 15%
b) Cây lấy lá, lấy gỗ khác 10%
4- Cây lâu năm khác 12%.
Sản lượng hoặc giá trị sản lượng hàng năm của từng loại cây do Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác định dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương duyệt, thì được dùng làm căn cứ tính thuế.
Sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:
Điều 10 (mới)
Đối với đất do hợp tác xã nông nghiệp, tập đoàn sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân cá thể sử dụng, thuế tính theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và Điều 2, Điều 3 của Pháp lệnh này.
Đối với phần đất, kể cả đất vườn, đất trồng cây lâu năm giao lại cho xã viên, tập đoàn viên để làm kinh tế gia đình và đất ở vượt mức quy định tại Điều 35 của Luật đất đai, thuế tính như đối với đất do hợp tác xã, tập đoàn sản xuất sử dụng.
Sửa đổi Điều 11 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:
Đối với đất do nông trường, lâm trường và các trạm trại quốc doanh được giao sử dụng vào sản xuất nông nghiệp thì phải chịu thuế nông nghiệp và thuế tính theo quy định tại Điều 7, Điều 8 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và Điều 2, Điều 3 của Pháp lệnh này.
Đối với phần đất giao lại cho cán bộ, công nhân, viên chức nông trường, lâm trường, trạm trại quốc doanh để làm kinh tế gia đình, thì thuế tính như đối với đất do các nông trường, lâm trường và trạm trại quốc doanh được giao sử dụng.
Sửa đổi Điều 13 của Pháp lệnh về thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 như sau:
Điều 13 (mới)
Đối với đất do các tổ chức và cá nhân khác sử dụng để sản xuất nông nghiệp, thuế tính theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Pháp lệnh thuế nông nghiệp ngày 25 tháng 2 năm 1983 và Điều 2, Điều 3 của Pháp lệnh này.
Đối với những hộ nông dân thuộc dân tộc thiểu số và những hộ nông dân nghèo ở vùng căn cứ kháng chiến cũ mà hiện nay đời sống có nhiều khó khăn, được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xét duyệt thì được giảm hoặc miễn thuế.
Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 1989
| Võ Chí Công (Đã ký) |
- 1Hiến pháp năm 1980
- 2Nghị định 52-HĐBT năm 1989 thi hành Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp và Pháp lệnh thuế nông nghiệp sửa đổi do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Thông tư 56-TC/TCT năm 1990 hướng dẫn thi hành Pháp lệnh về thuế nông nghiệp và Nghị định 52-HĐBT 1989 về thuế nông nghiệp đối với nông trường, lâm trường và các trại, trạm quốc doanh do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 19-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn giảm thuế, miễn thuế nông nghiệp do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Nghị quyết về việc dự toán ngân sách nhà nước năm 1989 do Quốc hội ban hành
Pháp lệnh Sửa đổi Pháp lệnh Thuế Nông nghiệp năm 1989 do Hội đồng Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 15-LCT/HĐNN8
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 30/01/1989
- Nơi ban hành: Hội đồng Nhà nước
- Người ký: Võ Chí Công
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 14
- Ngày hiệu lực: 11/02/1989
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/1994
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực