Điều 14 Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện thông qua phương thức đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất. Căn cứ Mục tiêu Điều hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước lựa chọn phương thức đấu thầu phù hợp.
1. Đấu thầu khối lượng
a) Ngân hàng Nhà nước thông báo cho các thành viên mức lãi suất mua hoặc bán giấy tờ có giá;
b) Ngân hàng Nhà nước quyết định thông báo hoặc không thông báo khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước trong thông báo đấu thầu của từng phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở;
c) Thành viên đăng ký dự thầu khối lượng các loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán theo mức lãi suất Ngân hàng Nhà nước thông báo;
d) Trường hợp tổng khối lượng dự thầu của các thành viên bằng hoặc thấp hơn khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước thì khối lượng trúng thầu bằng tổng khối lượng dự thầu của các thành viên và khối lượng trúng thầu của từng thành viên là khối lượng dự thầu của thành viên đó;
đ) Trường hợp tổng khối lượng dự thầu của các thành viên vượt quá khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước, thì khối lượng trúng thầu của từng thành viên được phân bổ theo tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của từng thành viên và tương ứng với khối lượng giấy tờ có giá tính theo mệnh giá được làm tròn xuống theo bội số của mệnh giá giấy tờ có giá; khối lượng trúng thầu bằng tổng khối lượng trúng thầu của các thành viên và không vượt khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước;
e) Trường hợp tại đơn dự thầu của thành viên trúng thầu đăng ký nhiều loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán:
(i) Nếu không bao gồm các loại giấy tờ có giá mà Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ giao dịch tại mỗi phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Nhà nước xét thầu xác định thứ tự ưu tiên từng loại giấy tờ có giá như sau:
- Thời hạn còn lại của các giấy tờ có giá ngắn hơn;
- Giấy tờ có giá đăng ký bán hoặc mua có khối lượng lớn hơn;
(ii) Nếu bao gồm các loại giấy tờ có giá có quy định tỷ lệ giao dịch và các loại giấy tờ có giá không quy định tỷ lệ giao dịch, Ngân hàng Nhà nước xét thầu theo nguyên tắc tỷ lệ các loại giấy tờ có giá trúng thầu tương ứng với tỷ lệ giao dịch của các giấy tờ có giá đăng ký tại đơn dự thầu theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Việc xác định thứ tự ưu tiên xét thầu trong số giấy tờ có giá không quy định tỷ lệ giao dịch và giấy tờ có giá có quy định tỷ lệ giao dịch được thực hiện theo quy định tại tiết (i) Điểm e Khoản 1 Điều này.
2. Đấu thầu lãi suất
a) Ngân hàng Nhà nước quyết định thông báo hoặc không thông báo khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước trong thông báo đấu thầu của từng phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở;
b) Ngân hàng Nhà nước quyết định việc áp dụng phương thức xét thầu đơn giá hoặc đa giá;
c) Thành viên đăng ký dự thầu theo các mức lãi suất (tối đa là 3 mức lãi suất dự thầu đối với một kỳ hạn mua, bán giấy tờ có giá trong một đơn dự thầu) và khối lượng giấy tờ có giá cần mua, cần bán của thành viên tương ứng với các mức lãi suất đó. Lãi suất dự thầu được tính theo tỷ lệ %/năm và được làm tròn đến 2 con số sau dấu phẩy;
d) Các đơn dự thầu của các thành viên được xếp theo thứ tự lãi suất dự thầu giảm dần trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá, hoặc lãi suất dự thầu tăng dần trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá;
đ) Ngân hàng nhà nước xét thầu theo thứ tự giảm dần từ lãi suất dự thầu cao nhất cho đến lãi suất dự thầu thấp nhất (trường hợp Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá) hoặc xét thầu theo thứ tự tăng dần từ lãi suất dự thầu thấp nhất cho đến lãi suất dự thầu cao nhất (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá) trong phạm vi lãi suất xét thầu tối thiểu hoặc tối đa của Ngân hàng Nhà nước mà tại đó đạt được khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước;
(i) Đối với phương thức xét thầu đơn giá: Lãi suất trúng thầu là lãi suất dự thầu thấp nhất (trường hợp Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá) hoặc lãi suất dự thầu cao nhất (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá) trong phạm vi lãi suất xét thầu tối thiểu hoặc tối đa của Ngân hàng Nhà nước mà tại đó đạt được khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán của Ngân hàng Nhà nước;
(ii) Đối với phương thức xét thầu đa giá: Lãi suất trúng thầu của mỗi thành viên trúng thầu là các mức lãi suất dự thầu của thành viên đó;
e) Khối lượng trúng thầu của các thành viên là khối lượng của các mức dự thầu có lãi suất bằng và cao hơn mức lãi suất trúng thầu (trường hợp Ngân hàng Nhà nước mua giấy tờ có giá) hoặc có lãi suất dự thầu bằng và thấp hơn lãi suất trúng thầu (trường hợp Ngân hàng Nhà nước bán giấy tờ có giá);
g) Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu, tổng khối lượng dự thầu của các thành viên vượt quá khối lượng giấy tờ có giá cần mua hoặc bán còn lại của Ngân hàng Nhà nước, thì khối lượng trúng thầu của từng thành viên được phân bổ tỷ lệ thuận với khối lượng dự thầu của từng thành viên tại mức lãi suất trúng thầu và tương ứng với khối lượng giấy tờ có giá tính theo mệnh giá được làm tròn xuống theo bội số của mệnh giá giấy tờ có giá;
h) Trường hợp tại mức lãi suất trúng thầu của một thành viên có nhiều loại giấy tờ có giá cần mua hoặc bán, Ngân hàng Nhà nước xét thầu xác định theo thứ tự từng loại giấy tờ có giá như quy định tại Điểm e Khoản 1 Điều này.
Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở
- Điều 5. Điều kiện đối với thành viên nghiệp vụ thị trường mở
- Điều 6. Thủ tục công nhận thành viên nghiệp vụ thị trường mở
- Điều 7. Chấm dứt tư cách thành viên
- Điều 8. Thẩm quyền ký trong giao dịch nghiệp vụ thị trường mở
- Điều 9. Cấp mã khóa truy cập, mã khóa ký chữ ký điện tử và phân quyền cho thành viên
- Điều 10. Giấy tờ có giá được giao dịch qua nghiệp vụ thị trường mở
- Điều 11. Phương thức mua hoặc bán giấy tờ có giá
- Điều 12. Ngày giao dịch
- Điều 13. Quy trình nghiệp vụ thị trường mở
- Điều 14. Phương thức đấu thầu
- Điều 15. Thông báo mua, bán giấy tờ có giá
- Điều 16. Đơn dự thầu của thành viên
- Điều 17. Đơn dự thầu không hợp lệ
- Điều 18. Tổ chức xét thầu
- Điều 19. Xác định giá mua hoặc giá bán giấy tờ có giá
- Điều 20. Thông báo kết quả đấu thầu
- Điều 21. Hợp đồng khung mua/bán giấy tờ có giá và Hợp đồng cụ thể mua/bán có kỳ hạn giấy tờ có giá
- Điều 22. Thanh toán và chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá
- Điều 23. Xử lý trường hợp các thành viên không ký Hợp đồng cụ thể, không thanh toán hoặc không thực hiện theo đúng cam kết
- Điều 24. Tạm ngừng giao dịch mua, bán giấy tờ có giá