Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Trách nhiệm của các đơn vị

1. Vụ Chính sách tiền tệ

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định danh Mục các loại giấy tờ có giá được giao dịch, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời Điểm định giá với giá thanh toán qua nghiệp vụ thị trường mở trong từng thời kỳ;

b) Đề xuất và trình Trưởng Ban Điều hành quyết định về các loại giấy tờ có giá cần mua/bán, khối lượng mua/bán, phương thức mua/bán, phương thức đấu thầu, phương thức xét thầu, thời hạn cần mua/bán và dự kiến các mức lãi suất áp dụng khi mua, bán giấy tờ có giá;

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trình Thống đốc ban hành Quyết định về tổ chức và hoạt động Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở.

2. Sở Giao dịch

a) Chủ trì xây dựng và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy trình nghiệp vụ thị trường mở phù hợp với quy định tại Thông tư này;

b) Theo dõi, xem xét, công nhận tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài là thành viên, chấm dứt tư cách thành viên và phân quyền giao dịch cho các nhân sự của thành viên;

c) Thực hiện ký, giao, nhận Hợp đồng khung, Hợp đồng cụ thể với thành viên và xử lý theo thẩm quyền đối với các trường hợp không thực hiện đúng Hợp đồng khung và Hợp đồng cụ thể;

d) Tổ chức thực hiện các phiên giao dịch mua, bán giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước với các thành viên theo phê duyệt của Trưởng Ban Điều hành;

đ) Thực hiện việc thanh toán, thu lãi (bao gồm cả lãi quá hạn) và hạch toán kế toán theo quy định;

e) Thực hiện các thủ tục về chuyển quyền sở hữu giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước với thành viên;

g) Sau mỗi phiên giao dịch nghiệp vụ thị trường mở, Sở Giao dịch thực hiện báo cáo kết quả nghiệp vụ thị trường mở cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Trưởng ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở và Vụ Chính sách tiền tệ; đối với các đơn vị khác, việc cung cấp thông tin về kết quả nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện sau khi có sự đồng ý của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

h) Đầu mối xử lý các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện giao dịch nghiệp vụ thị trường mở.

3. Cục Công nghệ tin học

a) Đầu mối, phối hợp với Sở Giao dịch và các đơn vị liên quan thiết kế xây dựng chương trình phần mềm, cài đặt chương trình phần mềm, thực hiện việc bảo dưỡng, bảo trì định kỳ chương trình phần mềm và đảm bảo hạ tầng mạng giao dịch và truyền thông cho nghiệp vụ thị trường mở hoạt động ổn định, thông suốt, an toàn và bảo mật; Hướng dẫn thành viên kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước để thực hiện giao dịch nghiệp vụ thị trường mở;

b) Hướng dẫn việc cấp và thu hồi mã khóa truy cập, mã khóa ký chữ ký điện tử cho thành viên.

4. Vụ Tài chính - Kế toán

Hướng dẫn hạch toán kế toán đối với các giao dịch thuộc nghiệp vụ thị trường mở và các vấn đề phát sinh khác.

5. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng

Cung cấp tên các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị sáp nhập, bị hợp nhất, bị chia tách, giải thể và phá sản cho Sở Giao dịch và Cục Công nghệ tin học.

6. Vụ Tổ chức cán bộ

Đầu mối, phối hợp với các đơn vị trình Thống đốc Quyết định về thành lập Ban Điều hành nghiệp vụ thị trường mở.

Điều 26. Trách nhiệm của thành viên

1. Trước khi tham gia nghiệp vụ thị trường mở thành viên phải kết nối mạng với Ngân hàng Nhà nước và tự chịu trách nhiệm đảm bảo về nhân sự, kỹ thuật, công nghệ, phương tiện trong quá trình giao dịch.

2. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Thông tư này.

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/4/2016.

2. Kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, các văn bản sau hết hiệu lực thi hành:

a) Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế nghiệp vụ thị trường mở;

b) Quyết định số 27/2008/QĐ-NHNN ngày 30/9/2008 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành kèm theo Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước;

c) Điều 2 Thông tư số 26/2011/TT-NHNN ngày 31/8/2011 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính lĩnh vực hoạt động tiền tệ theo các Nghị quyết của Chính phủ về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

d) Điều 12 của Quyết định số 362/1999/QĐ-NHNN1 ngày 08/10/1999 về việc ban hành Quy chế phát hành tín phiếu Ngân hàng Nhà nước.

Điều 28. Quy định chuyển tiếp

1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã được công nhận là thành viên theo quy định tại Quyết định số 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007 và Quyết định số 27/2008/QĐ-NHNN ngày 30/9/2008 vẫn tiếp tục là thành viên theo quy định tại Thông tư này mà không phải thực hiện việc đăng ký lại tư cách thành viên.

2. Các giao dịch đã thực hiện trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành trên cơ sở các hợp đồng mua, bán có kỳ hạn giấy tờ có giá đã ký giữa Ngân hàng Nhà nước và các thành viên thì tiếp tục thực hiện theo đúng thỏa thuận đã ký.

Điều 29. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Chính sách tiền tệ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./.

Thông tư 42/2015/TT-NHNN Quy định về nghiệp vụ thị trường mở do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành

  • Số hiệu: 42/2015/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thị Hồng
  • Ngày công báo: 14/02/2016
  • Số công báo: Từ số 179 đến số 180
  • Ngày hiệu lực: 30/04/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH