Mục 3 Chương 2 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mục 3: KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG
Điều 23. Kiểm tra, đánh giá giữa kỳ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trong quá trình triển khai thực hiện, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá giữa kỳ để kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ thực hiện, kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt.
2. Định kỳ 6 tháng 1 lần, các tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có trách nhiệm gửi báo cáo về NHNN (qua Viện Chiến lược Ngân hàng) về tình hình thực hiện và tiến độ giải ngân kinh phí theo mẫu (Phụ lục 4a) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Tháng 10 hàng năm, Viện Chiến lược Ngân hàng phối hợp với các đơn vị quản lý trung gian (các đơn vị dự toán cấp 2), Vụ Tài chính - Kế toán, Cục Quản trị và các chuyên gia (nếu cần) kiểm tra tiến độ thực hiện, đánh giá giữa kỳ kết quả đạt được, tình hình giải ngân và sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trường hợp kiểm tra đột xuất sẽ thông báo cho tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ trước ít nhất 03 ngày làm việc.
4. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm tổng hợp kết quả, đề xuất phương án xử lý cần thiết. Kết quả kiểm tra là căn cứ để Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN xem xét việc đình chỉ, điều chỉnh hoặc tiếp tục triển khai thực hiện hợp đồng. Biên bản kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ được lập thành 02 bản theo mẫu (Phụ lục 4b) ban hành kèm theo Thông tư này, lưu ở Viện Chiến lược Ngân hàng và tổ chức chủ trì (hoặc cá nhân chủ nhiệm) thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
5. Chi công tác kiểm tra, đánh giá giữa kỳ từ nguồn chi quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN.
Điều 24. Giao nộp kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Chậm nhất 30 ngày trước khi kết thúc thời hạn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ ghi trong Hợp đồng, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải nộp sản phẩm nghiên cứu và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này về Viện Chiến lược Ngân hàng để tiến hành tổ chức đánh giá, nghiệm thu.
2. Tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo nội dung quy định tại
b) Kết quả tự đánh giá được tổng hợp và báo cáo theo mẫu (Phụ lục 4d) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 25. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ bao gồm:
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4c) ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo tổng hợp và Báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4m) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Các sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Bản sao Hợp đồng và thuyết minh nhiệm vụ.
5. Các văn bản xác nhận và tài liệu liên quan đến việc công bố, xuất bản, đào tạo, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có).
6. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4đ) ban hành kèm theo Thông tư này.
7. Báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.
8. Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 26. Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (trong Điều này gọi tắt là Hội đồng)
a) Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN Quyết định thành lập Hội đồng trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hợp lệ;
b) Chậm nhất 03 ngày làm việc sau khi Thống đốc NHNN ký Quyết định thành lập Hội đồng, Viện Chiến lược Ngân hàng thực hiện việc đăng tải trên Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng thông tin chung về nhiệm vụ khoa học và công nghệ, bao gồm: tên; mã số; kinh phí; thời gian thực hiện; tổ chức chủ trì nhiệm vụ, cá nhân chủ nhiệm và các thành viên tham gia thực hiện chính nhiệm vụ;
c) Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, bao gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên khác, trong đó cơ cấu thành phần Hội đồng bao gồm ít nhất 01 ủy viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ; chuyên gia đại diện cho đơn vị chủ trì nhiệm vụ, tổ chức có khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu, các đơn vị thuộc NHNN. Chuyên gia đại diện cho đơn vị chủ trì nhiệm vụ không được làm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa học;
d) Những trường hợp không được tham gia Hội đồng: chủ nhiệm, các cá nhân tham gia chính, tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của chủ nhiệm, thành viên chính tham gia thực hiện nhiệm vụ hoặc người có quyền và lợi ích liên quan khác; người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
đ) Trường hợp đặc biệt do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Thống đốc NHNN có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với quy định tại điểm c khoản này;
e) Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu quy định tại
2. Phiên họp của Hội đồng
a) Phiên họp Hội đồng được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng. Hội đồng chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:
(i) Viện Chiến lược Ngân hàng đã nhận được đầy đủ ý kiến nhận xét bằng văn bản của 02 ủy viên phản biện và ý kiến thẩm định của tổ chuyên gia (nếu có) ít nhất 01 ngày làm việc trước phiên họp Hội đồng;
(ii) Phiến họp Hội đồng phải có mặt ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và thư ký khoa học;
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng có thể mời đại diện tổ chức ứng dụng kết quả của nhiệm vụ, cơ quan quản lý cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các đơn vị thuộc NHNN, các tổ chức có liên quan tham dự phiên họp của Hội đồng;
b) Phiên họp Hội đồng:
(i) Thư ký Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
(ii) Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp của Hội đồng. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp;
(iii) Chủ trì phiên họp Hội đồng thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội đồng theo các quy định của Thông tư này; nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm thu quy định tại Thông tư này;
(iv) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 02 thành viên thuộc Hội đồng để tổng hợp kết quả đánh giá của các thành viên Hội đồng;
(v) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
(vi) Các thành viên Hội đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;
(vii) Các ủy viên phản biện đọc nhận xét đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ; ủy viên thư ký khoa học đọc phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên Hội đồng nêu ý kiến trao đổi về kết quả nhiệm vụ;
(viii) Các thành viên Hội đồng đánh giá xếp loại nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4g (i), (ii), (iii) tương ứng với từng loại nhiệm vụ) ban hành kèm theo Thông tư này; Hội đồng tiến hành bỏ phiếu đánh giá kết quả nhiệm vụ; Ban kiểm phiếu tổng hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu theo mẫu (Phụ lục 4h) ban hành kèm theo Thông tư này;
(ix) Thư ký khoa học dự thảo kết luận đánh giá của Hội đồng theo mẫu (Phụ lục 4i) ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp Hội đồng đánh giá xếp loại “Không đạt” cần xác định rõ những nội dung đã hoàn thành theo Hợp đồng. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua biên bản;
c) Ý kiến kết luận của Hội đồng được Viện Chiến lược Ngân hàng gửi cho tổ chức chủ trì trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp để làm căn cứ cho việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
3. Nguyên tắc đánh giá của Hội đồng
a) Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá có dấu của NHNN đóng trên góc trái, phía trên trang nhất;
b) Các thành viên Hội đồng đánh giá một cách độc lập;
c) Phiếu đánh giá hợp lệ là phiếu đánh giá đúng quy định cho từng nội dung đánh giá;
d) Phiếu không hợp lệ là phiếu do thành viên hội đồng bỏ trống hoặc đánh giá không theo quy định;
đ) Kết quả xếp loại chung của nhiệm vụ dựa trên kết quả đánh giá của từng chuyên gia theo quy định.
4. Nội dung đánh giá và yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và logic của báo cáo tổng hợp và tài liệu cần thiết kèm theo (các tài liệu thiết kế, tài liệu công nghệ, sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn);
b) Đánh giá về sản phẩm của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm;
c) Yêu cầu cần đạt đối với báo cáo tổng hợp:
(i) Tổng quan được các kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
(ii) Số liệu, tư liệu có tính đại diện, độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
(iii) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống và logic khoa học, với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể giải đáp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
(iv) Kết cấu nội dung, văn phong khoa học phù hợp;
d) Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ cấp Bộ
Ngoài các yêu cầu ghi trong Hợp đồng, thuyết minh nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cấp Bộ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
(i) Đối với sản phẩm là nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy chuẩn; quy định kỹ thuật; phần mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự báo (phương pháp, quy trình, mô hình,...); đề án, quy hoạch; luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu khả thi và các sản phẩm tương tự khác cần được thẩm định bởi Hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì thành lập;
(ii) Đối với sản phẩm là kết quả tham gia đào tạo sau đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự khác cần có văn bản xác nhận.
5. Đánh giá và xếp loại đối với nhiệm vụ cấp Bộ
Kết quả thực hiện nhiệm vụ được đánh giá, xếp loại thành 05 mức theo số điểm bình quân của các phiếu chấm điểm hợp lệ như sau:
+ Xuất sắc | : điểm bình quân từ 95 điểm trở lên; |
+ Giỏi | : điểm bình quân từ 85 đến dưới 95 điểm; |
+ Khá | : điểm bình quân từ 75 đến dưới 85 điểm; |
+ Đạt | : điểm bình quân từ 50 đến dưới 75 điểm; |
+ Không đạt | : điểm bình quân dưới 50 điểm. |
Điều 27. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp Bộ
1. Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên:
a) Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi có kết quả đánh giá nhiệm vụ, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến, kết luận của Hội đồng, xây dựng Báo cáo hoàn thiện sản phẩm nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 4k) ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng;
b) Viện Chiến lược Ngân hàng phối hợp với Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ. Chủ tịch Hội đồng xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm nhiệm vụ;
c) Viện chiến lược Ngân hàng và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
2. Kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại ở mức “Không đạt”
a) Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại ở mức “Không đạt”, nếu nhiệm vụ chưa được gia hạn thì có thể được xem xét gia hạn. Thời gian gia hạn thực hiện theo quy định tại
(i) Để được xem xét gia hạn, nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được Hội đồng tư vấn nghiệm thu kiến nghị gia hạn và tổ chức chủ trì hoặc chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có văn bản đề nghị gia hạn theo quy định tại
(ii) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, Viện Chiến lược Ngân hàng xem xét trình Thống đốc NHNN quyết định gia hạn; thông báo ý kiến về việc gia hạn đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
(iii) Sau thời gian gia hạn, việc đánh giá, nghiệm thu được thực hiện theo nội dung và trình tự quy định tại Thông tư này; Toàn bộ chi phí cho việc hoàn thiện các nội dung ghi trong Hợp đồng, đánh giá lại do cá nhân chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm.
b) Trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại ở mức “Không đạt” nhưng không được gia hạn theo quy định tại điểm a khoản này hoặc kết quả nghiệm thu lần 2 vẫn không đạt, Viện Chiến lược Ngân hàng, căn cứ vào kết luận của Hội đồng đánh giá, nghiệm thu trình Thống đốc NHNN xem xét xử lý thanh lý Hợp đồng theo các điều khoản quy định tại Hợp đồng. Trường hợp cần thiết, Thống đốc NHNN có thể lấy thêm ý kiến chuyên gia độc lập trước khi quyết định.
Điều 28. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp Bộ
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày họp Hội đồng, đối với các nhiệm vụ xếp loại Đạt trở lên, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm đăng ký và giao nộp hồ sơ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Viện Chiến lược Ngân hàng.
2. Hồ sơ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được lập thành 06 bộ bản giấy và 02 đĩa CD lưu trữ đầy đủ sản phẩm nộp về Viện Chiến lược Ngân hàng gồm, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp;
b) Báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu bằng tiếng Việt;
c) 02 trang tóm tắt kết quả nghiên cứu bằng tiếng Anh;
d) Báo cáo kiến nghị (đã hoàn thiện sau khi nghiệm thu chính thức).
Các báo cáo đóng quyển chung, bìa cứng, gáy vuông, thông tin trên bìa theo mẫu (Phụ lục 4m) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm đăng ký và giao nộp kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và công nghệ, đồng thời công bố danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã hoàn thành trên Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng.
Điều 29. Công nhận kết quả, thanh lý Hợp đồng và chuyển giao kết quả nghiên cứu
1. Hồ sơ công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, bao gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ;
b) Báo cáo về việc hoàn thiện sản phẩm nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 4k) ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Ý kiến của các chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập (nếu có).
2. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều này, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm trình Thống đốc NHNN ban hành Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu (Phụ lục 4l) ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thanh lý hợp đồng:
a) Khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì phải thực hiện nộp báo cáo quyết toán cho Viện Chiến lược Ngân hàng;
b) Sau khi có quyết định công nhận kết quả của Thống đốc NHNN, Viện Chiến lược Ngân hàng thực hiện đánh giá, kiểm kê, và trình Thống đốc NHNN quyết định xử lý các tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Việc thanh lý Hợp đồng giữa các bên được tiến hành sau khi có kết quả quyết toán và kiểm kê tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu Biên bản thanh lý hợp đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
4. Chuyển giao kết quả nghiên cứu
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại Đạt trở lên, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì nhiệm vụ và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ chuyển giao kết quả nghiên cứu tới các địa chỉ đã được phê duyệt tại thuyết minh nhiệm vụ hoặc được đề xuất tại Biên bản họp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Định kỳ tháng 10 hàng năm, trong 05 năm liên tiếp, thủ trưởng các tổ chức được chuyển giao kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu được chuyển giao về Viện Chiến lược Ngân hàng để tổng hợp báo cáo Thống đốc NHNN;
c) Chi công tác chuyển giao, đánh giá việc ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu từ nguồn chi quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN.
Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Số hiệu: 37/2015/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Kim Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của NHNN
- Điều 5. Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp cơ sở
- Điều 6. Phương thức giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 7. Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN
- Điều 8. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
- Điều 9. Căn cứ để xây dựng đề xuất
- Điều 10. Trình tự đề xuất
- Điều 11. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 12. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
- Điều 13. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất
- Điều 14. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 15. Thông báo tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 16. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 17. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 18. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 19. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 20. Lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 21. Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ
- Điều 22. Điều chỉnh Hợp đồng
- Điều 23. Kiểm tra, đánh giá giữa kỳ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 24. Giao nộp kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 25. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 26. Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 27. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp Bộ
- Điều 28. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp Bộ
- Điều 29. Công nhận kết quả, thanh lý Hợp đồng và chuyển giao kết quả nghiên cứu
- Điều 30. Nguyên tắc quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
- Điều 31. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 32. Đơn vị, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 33. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 34. Cơ sở đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 35. Trình tự đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 36. Xác định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 37. Tuyển chọn, giao trực tiếp đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 38. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
- Điều 39. Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh thực hiện hợp đồng
- Điều 40. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố và ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Điều 41. Công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng