Chương 3 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều 30. Nguyên tắc quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Việc quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở thực hiện theo quy định tại Chương này. Trong trường hợp Chương này không quy định thì áp dụng các quy định tương ứng tại Chương II Thông tư này.
2. Các biểu mẫu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở vận dụng biểu mẫu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 31. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
1. Có triển vọng đóng góp của kết quả nghiên cứu trong việc thực hiện nhiệm vụ của đơn vị chủ trì nghiên cứu.
2. Có đóng góp giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở.
3. Không trùng lắp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cơ sở của NHNN được phê duyệt trong vòng 5 năm tính đến thời điểm đề xuất nhiệm vụ nghiên cứu. Trường hợp có nội dung trùng lắp thì phải chứng minh được tính cần thiết của việc tiếp tục nghiên cứu.
4. Đến thời điểm làm thủ tục nghiệm thu phải có ít nhất 01 bài viết về các nội dung liên quan đến chủ đề nghiên cứu đăng trên kỷ yếu Hội thảo khoa học do một Nhà xuất bản cấp phép phát hành hoặc 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học chuyên ngành.
Điều 32. Đơn vị, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Viện Chiến lược Ngân hàng là tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở quy định tại Thông tư này.
2. Các cá nhân có đủ điều kiện theo quy định tại
3. Hàng năm, trên cơ sở nguồn ngân sách của NHNN cho hoạt động khoa học và công nghệ, Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN phê duyệt số lượng và cơ cấu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do các cá nhân thuộc Viện Chiến lược Ngân hàng và các cá nhân không thuộc Viện Chiến lược Ngân hàng dự kiến làm chủ nhiệm.
Điều 33. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu dưới đây và không thuộc đối tượng tại
1. Có trình độ đại học trở lên.
2. Có ít nhất 02 năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung nghiên cứu đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký.
3. Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Vai trò chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh được ghi rõ trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Có khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và đảm bảo đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 34. Cơ sở đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Yêu cầu của công tác tham mưu quản lý nhà nước, hoạt động nghiên cứu và chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được Thống đốc NHNN phê duyệt.
3. Kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các Đề án thuộc các lĩnh vực quản lý của NHNN do đơn vị chủ trì xây dựng.
4. Các vấn đề khoa học cần nghiên cứu tạo tiền đề cho đề xuất các nhiệm vụ cấp bộ và cấp quốc gia hoặc phục vụ trực tiếp cho triển khai hoạt động của đơn vị.
Điều 35. Trình tự đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Trên cơ sở đề nghị thực hiện các yêu cầu khoa học đặt hàng của Thống đốc NHNN, hướng dẫn của Viện Chiến lược Ngân hàng và nhu cầu giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ của cơ sở, các đơn vị và cá nhân đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc NHNN tổng hợp danh mục đề xuất nhiệm vụ và gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng.
Điều 36. Xác định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
a) Thống đốc NHNN ủy quyền cho Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng ký quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở;
b) Cơ cấu, nhiệm vụ, phương thức và nội dung làm việc của Hội đồng thực hiện theo quy định tại
2. Phê duyệt danh mục: Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên cơ sở phê duyệt của Thống đốc NHNN về số lượng và cơ cấu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại
Điều 37. Tuyển chọn, giao trực tiếp đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Sau khi phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, Viện Chiến lược Ngân hàng gửi thông báo đến các đơn vị, cá nhân đủ điều kiện đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp.
2. Thủ trưởng các đơn vị thông báo công khai cho cá nhân thuộc đơn vị đăng ký tham gia chủ trì thực hiện nhiệm vụ.
3. Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Hội đồng có từ 05 đến 07 thành viên bao gồm các nhà khoa học, đại diện đơn vị đề xuất đặt hàng, đơn vị đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học; đảm bảo cơ cấu có trên 50% thành viên của Hội đồng là các cá nhân không phải cán bộ đang công tác tại Viện Chiến lược Ngân hàng.
Hội đồng có nhiệm vụ xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký thực hiện nhiệm vụ theo trình tự, thủ tục, nội dung quy định tại
Điều 38. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
1. Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng thành lập Tổ thẩm định kinh phí.
2. Thành phần Tổ thẩm định, nguyên tắc làm việc, trách nhiệm của Tổ thẩm định và hồ sơ phiên họp thẩm định được thực hiện theo quy định tại
3. Tổ thẩm định có trách nhiệm rà soát dự toán kinh phí của nhiệm vụ cấp cơ sở theo đúng quy định hiện hành, lập biên bản thẩm định. Trong trường hợp tổng dự toán của nhiệm vụ khoa học và công nghệ vượt quá 10% kinh phí theo quyết định phê duyệt danh mục phải có sự đồng ý bằng văn bản của Thống đốc NHNN.
4. Viện trưởng Viện chiến lược Ngân hàng phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ và triển khai ký Hợp đồng với cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở.
Điều 39. Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh thực hiện hợp đồng
1. Chủ nhiệm nhiệm vụ cấp cơ sở có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo yêu cầu của Viện Chiến lược Ngân hàng.
2. Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ tình hình thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở vào tháng 6 hàng năm.
3. Việc điều chỉnh tiến độ, nội dung và dự toán của nhiệm vụ cấp cơ sở do Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng quyết định.
Điều 40. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố và ứng dụng kết quả nghiên cứu
1. Chậm nhất 15 ngày trước khi kết thúc thời gian thực hiện theo Hợp đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ cấp cơ sở phải nộp báo cáo tổng kết và tài liệu kèm theo về Viện Chiến lược Ngân hàng để tiến hành đánh giá nghiệm thu.
2. Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở:
a) Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở do Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng thành lập;
b) Hội đồng có nhiệm vụ xem xét, đánh giá, nghiệm thu nội dung và các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở. Thành phần, trình tự, thủ tục, phương thức và nội dung làm việc của Hội đồng thực hiện theo quy định tại
c) Đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cá nhân thuộc Viện Chiến lược Ngân hàng chủ trì, thành phần Hội đồng ngoài việc tuân thủ quy định tại khoản 3 Điều này phải đảm có trên 50% thành viên của Hội đồng là các cá nhân không phải là cán bộ đang công tác tại Viện Chiến lược Ngân hàng, trong đó có Chủ tịch và ít nhất 01 ủy viên phản biện.
3. Xử lý kết quả nghiệm thu:
a) Nhiệm vụ được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên:
(i) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có kết quả đánh giá của Hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu theo ý kiến Hội đồng gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng;
(ii) Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ của nhiệm vụ cấp cơ sở;
b) Nhiệm vụ được đánh giá “Không đạt”: nếu chưa được gia hạn trong quá trình triển khai thì được xem xét gia hạn thời gian thực hiện nhưng không quá 02 tháng. Việc đánh giá lần 2 được thực hiện theo quy định của Thông tư này nhưng không quá 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Toàn bộ chi phí cho việc hoàn thiện các nội dung ghi trong Hợp đồng, đánh giá lại do cá nhân chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm chi trả.
Viện Chiến lược Ngân hàng căn cứ vào kết luận của Hội đồng để xem xét thanh lý hợp đồng.
4. Đăng ký kết quả nhiệm vụ cấp cơ sở:
a) Trong thời gian không quá 20 ngày kể từ ngày ghi trên Biên bản đánh giá nghiệm thu, các nhiệm vụ được đánh giá ở mức “Đạt” trở lên phải thực hiện đăng ký và giao nộp kết quả tại Viện Chiến lược Ngân hàng;
b) Hồ sơ đăng ký bao gồm: Phiếu đăng ký; báo cáo tổng kết; 01 trang tóm tắt kết quả nghiên cứu; báo cáo về việc hoàn thiện Hồ sơ đánh giá nghiệm thu theo ý kiến Hội đồng có xác nhận của đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ; đĩa CD lưu trữ đầy đủ các sản phẩm nghiên cứu;
c) Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở cho tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ.
5. Lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ:
a) Sau khi đã đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở, chủ nhiệm nhiệm vụ phải nộp lưu giữ tại:
i) Viện Chiến lược Ngân hàng: 01 bộ;
(ii) Đơn vị quản lý trực tiếp chủ nhiệm nhiệm vụ: 01 bộ;
b) Hồ sơ lưu giữ bao gồm: Báo cáo tổng hợp; Báo cáo tóm tắt; đĩa CD lưu trữ đầy đủ sản phẩm của nhiệm vụ.
6. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ lưu trữ kết quả, Viện chiến lược Ngân hàng công bố kết quả trên Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng.
7. Chuyển giao kết quả nghiên cứu
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ xếp loại Đạt trở lên, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ chuyển giao kết quả nghiên cứu tới các địa chỉ đã được phê duyệt tại thuyết minh nhiệm vụ hoặc được đề xuất tại Biên bản họp của Hội đồng đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Định kỳ tháng 10 hàng năm, trong 05 năm liên tiếp, thủ trưởng các tổ chức được chuyển giao kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm xây dựng báo cáo kết quả ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu được chuyển giao về Viện Chiến lược Ngân hàng để tổng hợp báo cáo Thống đốc NHNN;
c) Chi công tác chuyển giao, đánh giá việc ứng dụng, sử dụng kết quả nghiên cứu từ nguồn chi quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN.
Điều 41. Công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng
1. Việc công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ được áp dụng đối với các trường hợp được đánh giá từ mức “Đạt” trở lên.
2. Tài liệu để được công nhận bao gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Báo cáo hoàn thiện Hồ sơ đánh giá nghiệm thu theo ý kiến của Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm tổng hợp các tài liệu nêu tại khoản 2 Điều này gửi Viện Chiến lược Ngân hàng ra quyết định công nhận kết quả;
b) Trong vòng 10 ngày kể từ khi nhận đủ các tài liệu, Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng xem xét ra quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Thanh lý Hợp đồng
a) Sau khi có quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện nộp báo cáo quyết toán cho Viện Chiến lược.
Chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện đánh giá, kiểm kê và bàn giao sản phẩm, tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng ký thanh lý Hợp đồng và báo cáo Thống đốc NHNN.
Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Số hiệu: 37/2015/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Kim Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của NHNN
- Điều 5. Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp cơ sở
- Điều 6. Phương thức giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 7. Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN
- Điều 8. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
- Điều 9. Căn cứ để xây dựng đề xuất
- Điều 10. Trình tự đề xuất
- Điều 11. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 12. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
- Điều 13. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất
- Điều 14. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 15. Thông báo tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 16. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 17. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 18. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 19. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 20. Lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 21. Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ
- Điều 22. Điều chỉnh Hợp đồng
- Điều 23. Kiểm tra, đánh giá giữa kỳ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 24. Giao nộp kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 25. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 26. Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 27. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp Bộ
- Điều 28. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp Bộ
- Điều 29. Công nhận kết quả, thanh lý Hợp đồng và chuyển giao kết quả nghiên cứu
- Điều 30. Nguyên tắc quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
- Điều 31. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 32. Đơn vị, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 33. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 34. Cơ sở đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 35. Trình tự đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 36. Xác định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 37. Tuyển chọn, giao trực tiếp đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 38. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
- Điều 39. Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh thực hiện hợp đồng
- Điều 40. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố và ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Điều 41. Công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng