Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 2 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mục 1: XÁC ĐỊNH DANH MỤC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẶT HÀNG CẤP BỘ

Điều 8. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ

Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải đồng thời đáp ứng các yêu cầu chung và yêu cầu riêng cho từng loại nhiệm vụ như sau:

1. Yêu cầu chung:

a) Có tầm quan trọng đối với sự phát triển của ngành ngân hàng, giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ trong phạm vi ngành, lĩnh vực ngân hàng và có sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của NHNN;

b) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chiến lược, kế hoạch phát triển ngành ngân hàng trong từng giai đoạn;

c) Phù hợp với chiến lược hoặc định hướng phát triển khoa học và công nghệ của ngành ngân hàng trong từng giai đoạn;

d) Có tính cấp thiết hoặc tầm quan trọng, ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành ngân hàng;

đ) Không trùng lặp về nội dung với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đã và đang thực hiện;

e) Không vi phạm các quy định về sở hữu trí tuệ, các phát minh, sáng chế trong và ngoài nước đã được các cơ quan bảo hộ sở hữu trí tuệ công nhận;

g) Có dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ phù hợp với khả năng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các quy định về tài chính hiện hành.

2. Yêu cầu riêng đối với Chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ:

a) Có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ các định hướng ưu tiên phát triển thuộc phạm vi quản lý của NHNN. Kết quả của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải thể hiện tính mới, tính tiên tiến, có khả năng ứng dụng cao và đáp ứng được các mục tiêu của chương trình;

b) Có nội dung bao gồm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau về chuyên môn;

c) Thời gian thực hiện của chương trình khoa học và công nghệ cấp Bộ không quá 60 tháng tính từ thời điểm phê duyệt, trong đó thời gian thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cụ thể phải phù hợp với quy định đối với từng loại nhiệm vụ.

3. Yêu cầu riêng đối với đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ:

a) Đối với đề tài nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ: công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến phải có địa chỉ ứng dụng cụ thể hoặc có khả năng thương mại hóa; có tối thiểu 01 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước;

b) Đối với đề tài trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn: kết quả tạo ra được luận cứ khoa học, giải pháp kịp thời để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, pháp luật của Nhà nước, của ngành ngân hàng; có tối thiểu 01 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước;

c) Các đề tài cấp Bộ được ưu tiên đầu tư kinh phí, ngoài yêu cầu có tối thiểu 01 bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành trong nước, phải có 01 đầu sách chuyên khảo xuất bản từ kết quả nghiên cứu hoặc 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học quốc tế (thuộc hệ thống ISI hoặc Scopus hoặc tạp chí khoa học trong hệ thống trích dẫn ASEAN);

d) Thời gian thực hiện đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ không quá 36 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.

4. Yêu cầu riêng đối với đề án khoa học và công nghệ cấp Bộ:

a) Việc xây dựng đề án phải căn cứ vào các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc NHNN phê duyệt; các chương trình phối hợp giữa NHNN và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Kết quả nghiên cứu của đề án là những đề xuất hoặc dự thảo cơ chế, chính sách, quy trình, văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng đầy đủ luận cứ khoa học và thực tiễn;

c) Thời gian thực hiện đề án không quá 24 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.

5. Yêu cầu riêng đối với dự án khoa học và công nghệ cấp Bộ:

a) Giải quyết các vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp công tác quản lý, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm ưu tiên, mũi nhọn hoặc dự án chuyển giao công nghệ quản lý được Thống đốc NHNN phê duyệt;

b) Kết quả tạo ra đảm bảo được áp dụng và nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư sản xuất; có ý nghĩa đối với phát triển khoa học và công nghệ của các ngành, lĩnh vực do NHNN quản lý;

c) Có tiến độ phù hợp với tiến độ dự án đầu tư sản xuất hoặc chuyển giao công nghệ quản lý;

d) Thời gian thực hiện không quá 36 tháng kể từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.

6. Yêu cầu riêng đối với dự án sản xuất thử nghiệm cấp Bộ:

a) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ thử nghiệm là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được Hội đồng khoa học và công nghệ đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế, giải pháp hữu ích;

b) Công nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ dự kiến đảm bảo tính ổn định ở quy mô nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển ở quy mô sản xuất hàng loạt;

c) Thời gian thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm không quá 36 tháng tính từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.

7. Yêu cầu riêng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ tiềm năng cấp Bộ:

a) Giải quyết những vấn đề khoa học và công nghệ đòi hỏi tính ứng dụng cao;

b) Có triển vọng tạo ra, phát triển hướng nghiên cứu mới hoặc sản phẩm mới thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ ưu tiên, trọng điểm của ngành ngân hàng;

c) Thời gian thực hiện không quá 24 tháng kể từ ngày ký hợp đồng khoa học và công nghệ.

Điều 9. Căn cứ để xây dựng đề xuất

1. Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN được xây dựng dựa trên một hoặc một số căn cứ dưới đây:

a) Yêu cầu của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, lãnh đạo NHNN;

b) Chiến lược, kế hoạch, đề án phát triển của NHNN và các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển lĩnh vực do NHNN quản lý;

c) Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ giai đoạn 5 năm hoặc 10 năm của NHNN;

d) Kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ và của NHNN.

2. Hàng năm, Viện Chiến lược Ngân hàng công bố công khai nội dung của các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này tại Cổng Thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng để các tổ chức, cá nhân xây dựng đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền quản lý của NHNN.

Điều 10. Trình tự đề xuất

1. Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm chủ trì soạn thảo và trình Thống đốc NHNN phê duyệt kế hoạch xây dựng đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN.

Trên cơ sở phê duyệt của Thống đốc, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm hướng dẫn triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN.

2. Mọi tổ chức, cá nhân đều có quyền tham gia đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt, người đề xuất nhiệm vụ sẽ được xét ưu tiên giao làm chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tham gia thực hiện nhiệm vụ và được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

3. Các tổ chức và cá nhân ngoài NHNN gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ về Viện Chiến lược Ngân hàng theo mẫu Phiếu đề xuất (Phụ lục 1a) ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Các tổ chức, cá nhân thuộc NHNN:

a) Tổ chức, cá nhân gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu Phiếu đề xuất (Phụ lục 1b) ban hành kèm theo Thông tư này về đơn vị quản lý trực tiếp để tổng hợp, trường hợp có đơn vị quản lý trung gian (đơn vị dự toán cấp 2) thì gửi về đơn vị quản lý trung gian;

b) Các đơn vị thuộc NHNN có trách nhiệm tổng hợp các đề xuất của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý theo mẫu (Phụ lục 1c) ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng;

c) Các cá nhân thuộc NHNN có thể gửi trực tiếp đề xuất về Viện Chiến lược Ngân hàng.

5. Viện Chiến lược Ngân hàng tổng hợp danh mục đề xuất các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo từng nhóm lĩnh vực nghiên cứu, tổ chức xem xét, đánh giá sơ bộ về tính mới và tính cấp thiết của đề xuất theo mẫu (Phụ lục 1d) ban hành kèm theo Thông tư này, trình Thống đốc NHNN xem xét, quyết định danh mục các nhiệm vụ đưa ra lấy ý kiến Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 11. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ

1. Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN quyết định thành lập Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.

2. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (trong Điều này gọi tắt là Hội đồng) có từ 07 đến 11 thành viên, gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký khoa học và các ủy viên. Cơ cấu Hội đồng gồm đại diện các cơ quan, đơn vị thuộc NHNN, các nhà khoa học, các chuyên gia, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, nhà quản lý, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với nhiệm vụ khoa học và công nghệ tư vấn.

3. Trường hợp đặc biệt, do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của việc xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Thống đốc NHNN quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Viện Chiến lược Ngân hàng cử 01 thư ký hành chính giúp việc Hội đồng trong công tác hành chính; Thư ký hành chính không là thành viên của Hội đồng.

5. Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ được NHNN đề xuất đặt hàng, bao gồm: xác định tên, định hướng mục tiêu, nội dung chính, sản phẩm dự kiến đạt được và phương thức tổ chức thực hiện của từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

6. Viện Chiến lược Ngân hàng gửi tài liệu cho các thành viên Hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày họp của Hội đồng. Tài liệu bao gồm: Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Bảng tổng hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các tổ chức, cá nhân đề xuất và kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan.

7. Phương thức làm việc của Hội đồng

a) Các thành viên Hội đồng có ý kiến nhận xét, đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 2a) ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng;

b) Hội đồng họp khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên, trong đó có Chủ tịch (hoặc Phó Chủ tịch) Hội đồng, 02 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký khoa học;

c) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, khách quan, trung thực, tuân thủ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp. Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi có ít nhất 3/4 số thành viên của Hội đồng có mặt nhất trí bằng hình thức biểu quyết trực tiếp hoặc bỏ phiếu kín.

Các ý kiến khác nhau của thành viên được thư ký khoa học của Hội đồng tổng hợp và thể hiện trong biên bản họp Hội đồng. Thành viên của Hội đồng có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của Hội đồng;

d) Thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn của mình, giữ bí mật các thông tin nhận được trong quá trình hoạt động tư vấn;

đ) Cá nhân và đại diện các đơn vị đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ có thể được mời tham dự phiên họp của Hội đồng.

8. Phiên họp của Hội đồng

a) Thư ký Hội đồng công bố quyết định thành lập Hội đồng;

b) Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó Chủ tịch Hội đồng điều hành phiên họp;

c) Các thành viên Hội đồng thảo luận về từng nhiệm vụ đề xuất với các tiêu chí sau: tính cấp thiết, tính mới, khả năng không trùng lặp, tính khả thi và khả năng ứng dụng, khả năng huy động nguồn lực ngoài ngân sách (nếu có);

d) Các thành viên Hội đồng đánh giá các đề xuất và bỏ phiếu đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 2b) ban hành kèm theo Thông tư này.

Đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đề nghị “thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá đạt yêu cầu và đề nghị “không thực hiện” khi một trong các nội dung đánh giá được đánh giá ở mức không đạt yêu cầu;

đ) Hội đồng cử Ban kiểm phiếu gồm hai thành viên thuộc Hội đồng để giúp Hội đồng tổng hợp kết quả kiểm phiếu theo mẫu (Phụ lục 2c) ban hành kèm theo Thông tư này.

Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đưa vào danh mục đề xuất thực hiện nếu có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt kiến nghị “thực hiện”;

e) Đối với các nhiệm vụ được đề xuất thực hiện, Hội đồng thảo luận cụ thể để biểu quyết thống nhất về tên nhiệm vụ, định hướng mục tiêu, sản phẩm dự kiến, phương thức thực hiện; biểu quyết để sắp xếp theo thứ tự ưu tiên trong danh mục nhiệm vụ đề xuất đặt hàng;

g) Kết quả đánh giá, tư vấn xác định nhiệm vụ được ghi vào Biên bản họp Hội đồng theo mẫu (Phụ lục 2d (i), (ii), (iii) tương ứng với từng loại nhiệm vụ) ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 12. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng

1. Căn cứ biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ, Viện Chiến lược Ngân hàng tổng hợp danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ trình Thống đốc NHNN phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Thống đốc NHNN có thể lấy thêm ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập trước khi quyết định phê duyệt danh mục.

2. Nội dung danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ được Thống đốc NHNN phê duyệt bao gồm: tên nhiệm vụ, định hướng mục tiêu, sản phẩm dự kiến đạt được, dự kiến thời gian thực hiện, phương thức giao thực hiện nhiệm vụ.

3. Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng cấp Bộ được Thống đốc NHNN phê duyệt, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm thông báo công khai danh mục này trên Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng.

Điều 13. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất

1. Khi phát sinh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất do Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Chính phủ hoặc Lãnh đạo NHNN giao, các đơn vị được giao nhiệm vụ gửi hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất về Viện Chiến lược Ngân hàng để trình Thống đốc NHNN quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp.

2. Hồ sơ đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất bao gồm: văn bản giao nhiệm vụ, công văn đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân chủ trì, đề cương nghiên cứu, sản phẩm dự kiến và dự toán kinh phí thực hiện.

3. Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc NHNN phát hiện các vấn đề khoa học và công nghệ đột xuất phát sinh từ thực tế hoạt động khoa học và công nghệ, hoạt động nghiệp vụ của ngành ngân hàng để đề xuất với lãnh đạo NHNN đặt hàng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.

4. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất phục vụ công tác quản lý nhà nước được ưu tiên thực hiện trước các nhiệm vụ khác. Quy trình phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất được tiến hành ngay khi có yêu cầu, không phụ thuộc vào kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm của NHNN.

Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

  • Số hiệu: 37/2015/TT-NHNN
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 31/12/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Kim Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 16/02/2016
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH