Mục 2 Chương 2 Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Mục 2: TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 14. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Các tổ chức khoa học và công nghệ có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công nghệ do NHNN đặt hàng có quyền đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của NHNN, trừ các trường hợp sau đây:
a) Đến thời điểm nộp hồ sơ chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây;
b) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ trong vòng 03 năm tính từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền đến ngày nộp hồ sơ.
2. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn hoặc vị trí công tác phù hợp và đang hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với nhiệm vụ đăng ký thực hiện trong 03 năm tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Là người chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Vai trò chủ trì hoặc tham gia chính xây dựng thuyết minh được ghi rõ trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Có khả năng trực tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
đ) Không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký tham gia tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
a) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ không được đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu;
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện trong vòng 3 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xóa án tích.
Điều 15. Thông báo tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
Viện Chiến lược Ngân hàng thông báo danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ tuyển chọn trên Cổng thông tin khoa học và công nghệ ngành Ngân hàng để các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn ít nhất 30 ngày trước ngày hết hạn nhận hồ sơ. Hồ sơ tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ thực hiện theo quy định tại
Điều 16. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ bao gồm:
a) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3a) ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3b) ban hành kèm theo Thông tư này;
d) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với trường hợp tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ) theo mẫu (Phụ lục 3c) ban hành kèm theo Thông tư này;
đ) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các cá nhân đăng ký tham gia nghiên cứu chính nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự theo mẫu (Phụ lục 3d) ban hành kèm theo Thông tư này;
e) Lý lịch khoa học của chuyên gia trong nước theo mẫu (Phụ lục 3đ) ban hành kèm theo Thông tư này; lý lịch khoa học của chuyên gia nước ngoài theo mẫu (Phụ lục 3e) ban hành kèm theo Thông tư này (đối với trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung thuê chuyên gia khoa học nước ngoài);
g) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu (Phụ lục 3g) ban hành kèm theo Thông tư này;
h) Văn bản chứng minh năng lực huy động vốn từ nguồn khác (nếu có);
i) Báo giá tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu cần mua sắm, thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (trong trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nội dung mua, thuê tài sản, trang thiết bị, nguyên vật liệu);
k) Kết quả tra cứu thông tin về các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có liên quan theo mẫu (Phụ lục 3h) ban hành kèm theo Thông tư này (nếu có).
2. Bộ hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ; danh mục tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ hồ sơ gốc (có dấu và chữ ký) trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14 và 01 bộ hồ sơ ghi trên đĩa CD (dạng PDF, không đặt mật khẩu).
4. Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng.
5. Hồ sơ phải nộp đúng hạn theo thông báo tuyển chọn. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi trên dấu bưu điện (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của Văn thư Viện Chiến lược Ngân hàng (trường hợp gửi trực tiếp). Khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến cơ quan tuyển chọn. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 10 ngày làm việc, Viện Chiến lược Ngân hàng thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan (nếu cần), đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ đáp ứng đầy đủ các nội dung theo quy định tại
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành biên bản theo mẫu (Phụ lục 3i) ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 18. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Thống đốc NHNN quyết định thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở đề xuất của Viện Chiến lược Ngân hàng (tại Điều này gọi tắt là Hội đồng).
a) Hội đồng có từ 07 đến 11 thành viên, gồm: 01 Chủ tịch, 01 Phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 ủy viên thư ký và các ủy viên. Thành phần Hội đồng bao gồm các nhà quản lý, đại diện cơ quan, tổ chức đề xuất đặt hàng, đại diện các đơn vị thuộc NHNN, nhà khoa học, nhà kinh doanh có năng lực và chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Hội đồng có thể có 01 ủy viên thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhưng ủy viên này không được làm Chủ tịch, Phó chủ tịch, ủy viên phản biện hoặc thư ký khoa học của Hội đồng. Cá nhân đăng ký tham gia thực hiện nhiệm vụ không được làm ủy viên Hội đồng;
c) Các chuyên gia, ủy viên phản biện đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ tương ứng.
2. Viện Chiến lược Ngân hàng cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng. Thư ký hành chính không là thành viên của Hội đồng.
3. Ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho các ủy viên Hội đồng. Mỗi ủy viên viết Phiếu nhận xét theo mẫu (Phụ lục 3k (i), (ii), (iii) tương ứng với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ) ban hành kèm theo Thông tư này và gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày họp.
4. Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng, 02 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký. Trong trường hợp cần thiết, tùy theo từng trường hợp cụ thể, Hội đồng có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhân sự của cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ, cơ quan đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ, cơ quan dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu và các đơn vị liên quan dự phiên họp của Hội đồng; các ý kiến của đại biểu được mời dự họp chỉ mang tính tham khảo cho Hội đồng.
5. Phiên họp Hội đồng:
a) Thư ký Hội đồng đọc quyết định thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự cuộc họp;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành cuộc họp. Trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch sẽ điều hành cuộc họp;
c) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có). Sau khi trình bày xong các cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;
d) Đại diện cơ quan dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu (nếu có) phát biểu ý kiến về sự cần thiết và những yêu cầu về kết quả nghiên cứu;
đ) Các thành viên của Hội đồng nhận xét, đánh giá từng hồ sơ và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển chọn cùng một nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
e) Hội đồng thảo luận, phản biện các ý kiến nhận xét giữa các thành viên Hội đồng (nếu có) trước khi cho điểm độc lập vào phiếu đánh giá theo mẫu (Phụ lục 31 (i), (ii), (iii) tương ứng với từng loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ) ban hành kèm theo Thông tư này;
g) Hội đồng cử Ban kiểm phiếu gồm hai thành viên thuộc Hội đồng để tổng hợp kết quả theo mẫu (Phụ lục 3m) ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, kết quả được tổng hợp theo tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp;
h) Hội đồng công bố công khai kết quả chấm điểm, đánh giá và thông qua biên bản làm việc của Hội đồng theo mẫu (Phụ lục 3n) ban hành kèm theo Thông tư này; kiến nghị danh sách các tổ chức, cá nhân trúng tuyển hoặc giao trực tiếp chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Tổ chức, cá nhân được Hội đồng đề nghị trúng tuyển là tổ chức, cá nhân có hồ sơ xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (điểm 0). Đối với các hồ sơ có điểm trung bình bằng nhau thì hồ sơ có điểm cao hơn của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp được ưu tiên xếp hạng;
i) Hội đồng biểu quyết xác định kết quả phiên họp với các thông tin cơ bản:
(i) Tên tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp;
(ii) Những điểm cần bổ sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ của hồ sơ được Hội đồng lựa chọn trúng tuyển hoặc giao trực tiếp.
6. Kết quả họp Hội đồng được thông báo cho các tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngay sau khi kết thúc phiên họp.
Tổ chức, cá nhân được đề nghị trúng tuyển, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo ý kiến của Hội đồng trong thời hạn 07 ngày làm việc sau khi họp Hội đồng, có xác nhận của Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên phản biện theo mẫu (Phụ lục 3p) ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng.
Điều 19. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Thống đốc NHNN quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Viện Chiến lược Ngân hàng (sau đây gọi là Tổ thẩm định) có 03 thành viên, trong đó:
a) Tổ trưởng Tổ thẩm định là đại diện lãnh đạo cấp Vụ của Viện Chiến lược Ngân hàng;
b) Tổ phó Tổ thẩm định là đại diện lãnh đạo cấp Vụ của Vụ Tài chính – Kế toán;
c) 01 thành viên Tổ thẩm định là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Viện Chiến lược Ngân hàng cử 01 cá nhân làm thư ký hành chính cho Tổ thẩm định. Thư ký hành chính có trách nhiệm chuẩn bị tài liệu, giúp việc cho Tổ thẩm định;
đ) Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời đại diện các tổ chức, cá nhân có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc họp của Tổ thẩm định.
2. Hồ sơ phiên họp thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm:
a) Biên bản họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Thuyết minh nhiệm vụ đã hoàn thiện theo ý kiến của Hội đồng, báo cáo hoàn thiện thuyết minh và dự toán chi tiết của chủ nhiệm nhiệm vụ.
3. Nguyên tắc làm việc của Tổ thẩm định:
a) Phải có mặt đủ 3/3 thành viên;
b) Tổ trưởng Tổ thẩm định chủ trì phiên họp;
c) Tổ thẩm định làm việc theo nguyên tắc đồng thuận, các kết luận của Tổ thẩm định chỉ được thông qua khi được tất cả các thành viên thông qua.
4. Trách nhiệm của Tổ thẩm định:
a) Chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình;
b) Thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ với các nội dung nghiên cứu phù hợp với kết luận của Hội đồng và các chế độ định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi tiêu hiện hành của nhà nước (nếu có); xác định tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (bao gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác), xác định dự toán khoán chi đến sản phẩm cuối cùng, dự toán khoán chi từng phần, xác định phân kỳ kinh phí theo năm ngân sách. Kết quả thẩm định kinh phí được lập thành Biên bản thẩm định theo mẫu (Phụ lục 3q) ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Kết quả thẩm định được thông báo cho tổ chức, cá nhân đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngay sau khi kết thúc phiên họp thẩm định.
5. Viện Chiến lược Ngân hàng báo cáo, đề xuất, trình Thống đốc NHNN quyết định khi các thành viên Tổ thẩm định không thống nhất được các nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
1. Trong trường hợp cần thiết, Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN quyết định lựa chọn 01 đến 02 chuyên gia độc lập để lấy ý kiến tư vấn về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Chuyên gia độc lập là người am hiểu sâu, có uy tín và có thành tích nghiên cứu trong lĩnh vực lấy ý kiến tư vấn; trung thực, khách quan và có trách nhiệm.
3. Hồ sơ gửi chuyên gia tư vấn độc lập không có tên của tổ chức và cá nhân đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ, chuyên gia độc lập có ý kiến bằng văn bản và chịu trách nhiệm về ý kiến nhận xét, đánh giá và kết luận của mình đối với các hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 21. Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ
1. Tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hồ sơ theo Biên bản thẩm định của Tổ thẩm định quy định tại điểm b khoản 4 Điều 19 và gửi về Viện Chiến lược Ngân hàng trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định.
2. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ được hoàn thiện theo ý kiến của Tổ thẩm định, Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, thời gian thực hiện, kinh phí và phương thức khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Thống đốc NHNN ủy quyền cho Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).
4. Trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày Thống đốc NHNN quyết định đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, các tổ chức, cá nhân được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoàn thiện hợp đồng theo hướng dẫn của Viện Chiến lược Ngân hàng. Trường hợp các tổ chức, cá nhân nêu trên không hoàn thiện và giao nộp Hợp đồng theo thời hạn quy định, Viện Chiến lược Ngân hàng sẽ xem xét trình Thống đốc NHNN hủy bỏ quyết định đặt hàng đối với các tổ chức, cá nhân này.
5. Sau khi ký Hợp đồng, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm gửi tới các đơn vị để triển khai thực hiện:
a) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí trực tiếp đến tổ chức khoa học và công nghệ chủ trì nhiệm vụ: Hợp đồng được lập thành 04 bộ, trong đó 01 bộ gửi đơn vị được giao chủ trì nhiệm vụ, 01 bộ gửi cá nhân chủ nhiệm, 01 bộ lưu giữ ở Viện Chiến lược Ngân hàng, và 01 bộ hồ sơ lưu tại Cục Quản trị;
b) Đối với các nhiệm vụ cấp kinh phí qua Cục Quản trị thuộc NHNN: Hợp đồng được lập thành 04 bộ; trong đó 01 bộ gửi cá nhân chủ nhiệm, 01 bộ gửi đơn vị quản lý trực tiếp cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ, 01 bộ gửi Cục Quản trị để theo dõi và thực hiện các thủ tục cấp kinh phí và 01 bộ lưu giữ ở Viện Chiến lược Ngân hàng.
1. Gia hạn thực hiện nhiệm vụ:
a) Trường hợp cần kéo dài thời gian thực hiện nhiệm vụ, trước khi kết thúc thời hạn thực hiện Hợp đồng ít nhất 01 tháng, tổ chức chủ trì nhiệm vụ có văn bản đề nghị gia hạn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi Viện Chiến lược Ngân hàng, trong đó nêu cụ thể lý do dẫn tới việc chậm tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại thời điểm đề nghị gia hạn;
b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Viện Chiến lược Ngân hàng có trách nhiệm trình Thống đốc NHNN xem xét, ra quyết định gia hạn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
c) Trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ được đồng ý gia hạn, thời gian gia hạn được tính từ thời điểm kết thúc Hợp đồng và được quy định cụ thể trong quyết định gia hạn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc gia hạn thực hiện nhiệm vụ tối đa 12 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng, 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng, 03 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 12 tháng. Trường hợp đặc biệt do Thống đốc NHNN quyết định.
2. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải có văn bản giải trình gửi Viện Chiến lược Ngân hàng trình Thống đốc NHNN xem xét, quyết định đối với việc điều chỉnh các nội dung sau: tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ; mục tiêu; nội dung chính; kết quả dự kiến; tổng dự toán kinh phí và kinh phí hàng năm.
3. Trường hợp điều chỉnh dự toán chi tiết mà không phải điều chỉnh tổng dự toán, được thực hiện như sau:
a) Đối với phần kinh phí được giao khoán: trong phạm vi tổng dự toán kinh phí được giao khoán và không thay đổi giữa các khoản mục, trên cơ sở đề xuất của chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ, thủ trưởng tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được quyền quyết định điều chỉnh dự toán phần kinh phí giữa các nội dung chi theo yêu cầu thực tế của công việc;
b) Đối với phần kinh phí không được giao khoán: chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ và tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi (nếu không thay đổi giữa các khoản mục) với mức điều chỉnh tối đa 10% giữa các nội dung chi với nhau.
4. Các văn bản liên quan đến việc điều chỉnh Hợp đồng là bộ phận cấu thành của Hợp đồng.
Thông tư 37/2015/TT-NHNN quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách nhiệm quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Số hiệu: 37/2015/TT-NHNN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Kim Anh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/02/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của NHNN
- Điều 5. Mã số của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và cấp cơ sở
- Điều 6. Phương thức giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 7. Quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ của NHNN
- Điều 8. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
- Điều 9. Căn cứ để xây dựng đề xuất
- Điều 10. Trình tự đề xuất
- Điều 11. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 12. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
- Điều 13. Xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất
- Điều 14. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 15. Thông báo tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 16. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 17. Mở và kiểm tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 18. Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 19. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 20. Lấy ý kiến tư vấn của chuyên gia độc lập về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 21. Phê duyệt nhiệm vụ và ký hợp đồng khoa học và công nghệ
- Điều 22. Điều chỉnh Hợp đồng
- Điều 23. Kiểm tra, đánh giá giữa kỳ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 24. Giao nộp kết quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 25. Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 26. Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 27. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp Bộ
- Điều 28. Đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp Bộ
- Điều 29. Công nhận kết quả, thanh lý Hợp đồng và chuyển giao kết quả nghiên cứu
- Điều 30. Nguyên tắc quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
- Điều 31. Yêu cầu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 32. Đơn vị, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 33. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 34. Cơ sở đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 35. Trình tự đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 36. Xác định và phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 37. Tuyển chọn, giao trực tiếp đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 38. Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở
- Điều 39. Kiểm tra, giám sát, điều chỉnh thực hiện hợp đồng
- Điều 40. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố và ứng dụng kết quả nghiên cứu
- Điều 41. Công nhận kết quả và thanh lý hợp đồng