Điều 12 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra hình sự:
a) Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; phân loại và chuyển ngay đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;
b) Tiến hành điều tra các vụ án hình sự về các tội phạm quy định từ Chương XII đến Chương XXII của Bộ luật Hình sự năm 1999 khi các tội phạm đó thuộc thẩm quyền xét xử của Toà án nhân dân cấp tỉnh (trừ các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân); các tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra cấp huyện nhưng xét thấy cần trực tiếp điều tra;
c) Thực hiện kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra và kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện; hướng dẫn các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân Công an cấp tỉnh được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện hoạt động điều tra;
d) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về tố tụng hình sự trong quản lý giam, giữ tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ ở Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện;
đ) Kiến nghị với các ngành chủ quản, cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội áp dụng các biện pháp khắc phục nguyên nhân, điều kiện làm nảy sinh tội phạm;
e) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra thuộc Công an cấp tỉnh;
g) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
2. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh:
a) Phó Giám đốc phụ trách hệ lực lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm là Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;
b) Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra là Phó thủ trưởng thường trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; một Phó chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra là Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;
c) Trưởng phòng và một Phó trưởng phòng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội (phụ trách tố tụng) là Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
Riêng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội Công an các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh bổ nhiệm Trưởng phòng và hai phó trưởng phòng (phụ trách tố tụng và trọng án) là Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh;
d) Trưởng phòng các phòng: Cảnh sát điều tra tội phạm về quản lý kinh tế và chức vụ, Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy là Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 28/2014/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/07/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Đại Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 711 đến số 712
- Ngày hiệu lực: 25/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động điều tra trong Công an nhân dân
- Điều 5. Thẩm định vụ án hình sự
- Điều 6. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
- Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ
- Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
- Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Điều tra tổng hợp trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an
- Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh
- Điều 24. Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
- Điều 25. Quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Điều 26. Quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Điều 27. Trách nhiệm trong tiếp nhận, phân loại tố giác, tin báo về tội phạm
- Điều 28. Trách nhiệm của Công an cấp xã, đồn, trạm Công an trong giải quyết một số trường hợp cụ thể
- Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra
- Điều 30. Trách nhiệm giữ bí mật tin tức, tài liệu điều tra của Điều tra viên, cán bộ điều tra
- Điều 31. Những việc Điều tra viên, cán bộ điều tra không được làm
- Điều 32. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
- Điều 33. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra
- Điều 34. Thực hiện các quyết định, lệnh về tố tụng hình sự của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra và tiến hành các biện pháp điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
- Điều 35. Triệu tập những người tham gia tố tụng
- Điều 36. Quan hệ của Điều tra viên với Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 37. Trách nhiệm của Điều tra viên đối với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng hình sự
- Điều 38. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc xử lý vi phạm đối với người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự hoặc trợ giúp viên pháp lý
- Điều 39. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc xây dựng báo cáo kết thúc điều tra và bản kết luận điều tra vụ án hình sự
- Điều 40. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc thực hiện các yêu cầu điều tra bổ sung, điều tra lại vụ án hình sự
- Điều 41. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc sử dụng các biểu mẫu tố tụng hình sự và con dấu của Cơ quan điều tra
- Điều 42. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc phối hợp theo dõi người bị tạm giữ, tạm giam
- Điều 43. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc theo dõi quá trình xét xử vụ án hình sự của Toà án
- Điều 44. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc đăng ký và quản lý hồ sơ vụ án hình sự