Chương 1 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư này quy định chi tiết thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2006, năm 2009 - gọi chung là Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004) về nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an xã, phường, thị trấn (gọi chung là Công an cấp xã), đồn, trạm Công an; hoạt động điều tra hình sự của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân; các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Công an cấp xã, đồn, trạm Công an;
2. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra thuộc lực lượng Công an nhân dân;
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và hoạt động điều tra vụ án hình sự do Cơ quan điều tra trong Công an nhân dân, các cơ quan khác của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thụ lý, giải quyết.
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vụ án hình sự đã rõ đối tượng phạm tội là vụ án hình sự đã có căn cứ xác định được từ một đối tượng thực hiện hành vi phạm tội trở lên.
2. Vụ án hình sự chưa rõ đối tượng phạm tội là vụ án hình sự chưa có căn cứ xác định đối tượng thực hiện hành vi phạm tội.
3. Trọng án là vụ án hình sự về tội phạm quy định tại các điều 93, 95, 96; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại các điều 104, 111, 112, 113, 114, 133, 134, 135 của Bộ luật Hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009 - gọi chung là Bộ luật Hình sự năm 1999).
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động điều tra trong Công an nhân dân
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; tôn trọng lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Tôn trọng sự thật, bảo đảm nhanh chóng, chính xác, khách quan, toàn diện; phát hiện làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, tình tiết tăng nặng và tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của người có hành vi phạm tội; không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.
3. Chỉ Cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quy định tại Thông tư này được tiến hành điều tra các vụ án hình sự.
4. Cơ quan điều tra cấp dưới chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ của Cơ quan điều tra cấp trên.
5. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về mọi hành vi và quyết định của mình.
6. Thẩm quyền giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố được xác định theo thẩm quyền điều tra.
Điều 5. Thẩm định vụ án hình sự
1. Thẩm định vụ án hình sự là hoạt động của Thủ trưởng Cơ quan điều tra nhằm nghiên cứu, kiểm tra về nội dung, trình tự, thủ tục, kết quả điều tra vụ án hình sự thông qua hồ sơ vụ án để đánh giá và đưa ra kết luận về tính hợp pháp, đầy đủ của các tài liệu, chứng cứ đã thu thập, tính vô tư, khách quan, chính xác của các mệnh lệnh, quyết định của người tiến hành tố tụng để đề ra các biện pháp khắc phục những sơ hở, thiếu sót trong quá trình điều tra vụ án hình sự; đồng thời, qua đó rút ra những bài học kinh nghiệm để đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác điều tra hình sự.
Việc thẩm định có thể thực hiện trong giai đoạn điều tra hoặc sau khi kết thúc điều tra vụ án hình sự.
Tài liệu thẩm định không đưa vào hồ sơ vụ án hình sự.
2. Thẩm định vụ án hình sự phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm tính trung thực, vô tư, khách quan, toàn diện, đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời và giữ bí mật theo quy định của pháp luật;
b) Tôn trọng và bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Thủ trưởng Cơ quan điều tra có thể quyết định thẩm định vụ án hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
a) Có dấu hiệu thiếu khách quan, tiêu cực hoặc làm sai lệch hồ sơ vụ án;
b) Có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm hoặc làm oan người vô tội;
c) Có dấu hiệu vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục tố tụng;
d) Viện kiểm sát nhân dân từ chối phê chuẩn hoặc hủy bỏ lệnh, quyết định của Cơ quan điều tra;
đ) Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung vì để lọt tội phạm hoặc có vi phạm nghiêm trọng trình tự, thủ tục tố tụng;
e) Vụ án phải điều tra lại;
g) Những vụ án khác mà Thủ trưởng Cơ quan điều tra có thẩm quyền xét thấy cần thiết phải thẩm định.
4. Thẩm quyền quyết định việc thẩm định:
a) Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an quyết định thẩm định đối với các vụ án hình sự do các cơ quan An ninh điều tra trong Công an nhân dân tiến hành điều tra;
b) Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an quyết định thẩm định đối với các vụ án hình sự do các cơ quan Cảnh sát điều tra trong Công an nhân dân tiến hành điều tra;
c) Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Công an cấp tỉnh) quyết định thẩm định đối với các vụ án hình sự do Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh tiến hành điều tra;
d) Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh quyết định thẩm định đối với các vụ án hình sự do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là Công an cấp huyện) tiến hành điều tra;
đ) Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện quyết định thẩm định đối với các vụ án hình sự do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện tiến hành điều tra.
Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 28/2014/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/07/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Đại Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 711 đến số 712
- Ngày hiệu lực: 25/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động điều tra trong Công an nhân dân
- Điều 5. Thẩm định vụ án hình sự
- Điều 6. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
- Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ
- Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
- Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Điều tra tổng hợp trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an
- Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh
- Điều 24. Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
- Điều 25. Quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Điều 26. Quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Điều 27. Trách nhiệm trong tiếp nhận, phân loại tố giác, tin báo về tội phạm
- Điều 28. Trách nhiệm của Công an cấp xã, đồn, trạm Công an trong giải quyết một số trường hợp cụ thể
- Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra
- Điều 30. Trách nhiệm giữ bí mật tin tức, tài liệu điều tra của Điều tra viên, cán bộ điều tra
- Điều 31. Những việc Điều tra viên, cán bộ điều tra không được làm
- Điều 32. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
- Điều 33. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra
- Điều 34. Thực hiện các quyết định, lệnh về tố tụng hình sự của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra và tiến hành các biện pháp điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
- Điều 35. Triệu tập những người tham gia tố tụng
- Điều 36. Quan hệ của Điều tra viên với Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 37. Trách nhiệm của Điều tra viên đối với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng hình sự
- Điều 38. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc xử lý vi phạm đối với người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự hoặc trợ giúp viên pháp lý
- Điều 39. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc xây dựng báo cáo kết thúc điều tra và bản kết luận điều tra vụ án hình sự
- Điều 40. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc thực hiện các yêu cầu điều tra bổ sung, điều tra lại vụ án hình sự
- Điều 41. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc sử dụng các biểu mẫu tố tụng hình sự và con dấu của Cơ quan điều tra
- Điều 42. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc phối hợp theo dõi người bị tạm giữ, tạm giam
- Điều 43. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc theo dõi quá trình xét xử vụ án hình sự của Toà án
- Điều 44. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc đăng ký và quản lý hồ sơ vụ án hình sự