Chương 6 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
1. Trong hoạt động điều tra hình sự, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thực hiện đúng, đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Đảng, quy định của pháp luật và của Bộ Công an có liên quan đến công tác điều tra hình sự; thường xuyên nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, ngoại ngữ, năng lực nghiệp vụ điều tra, kiến thức chuyên môn cần thiết về các lĩnh vực liên quan đến công tác điều tra, xử lý tội phạm.
2. Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thực hiện đúng, đầy đủ các chỉ thị, mệnh lệnh, quyết định của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công trực tiếp chỉ đạo điều tra vụ án. Cán bộ điều tra giúp việc cho Điều tra viên trong thực hiện các hoạt động điều tra.
3. Khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công điều tra vụ án hình sự, Điều tra viên phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định không có tội, những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can. Nghiên cứu, đề xuất Thủ trưởng Cơ quan điều tra sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kết quả tổ chức điều tra vụ án hình sự.
4. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình. Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi của mình.
Điều 30. Trách nhiệm giữ bí mật tin tức, tài liệu điều tra của Điều tra viên, cán bộ điều tra
1. Giữ bí mật điều tra vụ án theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc để lọt, lộ thông tin thuộc bí mật điều tra vụ án.
2. Chỉ được cung cấp tài liệu, tin tức và trả lời các cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan khác có liên quan về những nội dung vụ án do mình tiến hành điều tra khi được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đồng ý bằng văn bản.
3. Các tin tức, tài liệu phát hiện, thu thập được bằng các biện pháp nghiệp vụ phải quản lý theo chế độ tài liệu mật.
4. Điều tra viên phải phân loại độ mật của tài liệu trong hồ sơ vụ án và quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Nếu bắt buộc phải sử dụng các tài liệu có đóng dấu độ mật để phục vụ cho hoạt động tố tụng hình sự thì phải làm các thủ tục báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền ra quyết định giải mật theo quy định của pháp luật.
5. Điều tra viên phải thông báo và yêu cầu những người tham gia tố tụng, người chứng kiến không được tiết lộ bí mật điều tra và phải được ghi vào biên bản hoạt động điều tra.
Điều 31. Những việc Điều tra viên, cán bộ điều tra không được làm
1. Điều tra viên, cán bộ điều tra không được làm những việc được quy định tại Điều 33 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy định sau:
a) Không được tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và đơn, thư khiếu nại, tố cáo trái quy định hoặc không được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công;
b) Không được tiếp thân nhân (gồm ông bà nội, ngoại, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc chồng, anh chị em ruột, anh chị em ruột bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi) của bị can, người bị tạm giữ hoặc những người khác có liên quan ở bất cứ địa điểm nào, trừ trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra;
c) Trường hợp bị can hoặc thân nhân, bạn của bị can, người bị tạm giữ tự động đến nhà của Điều tra viên, cán bộ điều tra hoặc gặp gỡ Điều tra viên, cán bộ điều tra ở ngoài trụ sở cơ quan Công an thì Điều tra viên, cán bộ điều tra phải giải thích và yêu cầu họ đến trụ sở cơ quan Công an để làm việc; đồng thời, phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra biết;
d) Không được ăn uống, nhận quà, tiền hoặc lợi ích khác của bị can hoặc thân nhân, bạn của bị can, người bị tạm giữ hoặc người có liên quan đến vụ án. Nếu thân nhân, bạn của bị can, người bị tạm giữ và người có liên quan đến vụ án cố tình biếu, cho, tặng quà, tiền hoặc các lợi ích khác, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải từ chối và báo cáo ngay việc này cho Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra biết để chỉ đạo xử lý;
đ) Không được nhờ, sách nhiễu hoặc cầu lợi dưới bất kỳ hình thức nào đối với bị can, người bị tạm giữ, thân nhân của họ và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan;
e) Nghiêm cấm bức cung, mớm cung hoặc dùng nhục hình dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Không được cho người đang bị tạm giữ, tạm giam sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để liên lạc, trao đổi thông tin với người khác (kể cả trong và ngoài khu vực Trại tạm giam, Nhà tạm giữ), trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ yêu cầu điều tra vụ án thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Điều 32. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
1. Khi được phân công tiến hành kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và điều tra vụ án hình sự, Điều tra viên (thụ lý chính) có trách nhiệm xây dựng và thực hiện theo kế hoạch đã được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phê duyệt. Điều tra viên phải thường xuyên báo cáo về tiến độ, kết quả giải quyết với Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra.
2. Trong quá trình thực hiện kế hoạch, nếu phát sinh vấn đề mới ngoài kế hoạch, Điều tra viên phải báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra để xin ý kiến chỉ đạo, trường hợp không thể trì hoãn được thì tùy từng trường hợp có thể báo cáo trực tiếp bằng miệng hoặc thông qua phương tiện thông tin (như điện thoại, thư điện tử...), nhưng phải bảo đảm độ mật và sau đó phải báo cáo lại bằng văn bản để lưu hồ sơ công tác.
Điều 33. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra
1. Ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phải thể hiện bằng văn bản, trường hợp chỉ đạo trực tiếp bằng miệng thì Điều tra viên phải ghi lại cụ thể, rõ ràng bằng văn bản, có xác nhận của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra và đưa vào hồ sơ lưu của vụ án (hồ sơ AK).
2. Trường hợp không nhất trí với ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Điều tra viên có quyền kiến nghị; nếu Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra không nhất trí với kiến nghị đó thì Điều tra viên vẫn phải chấp hành, nhưng có quyền bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên Thủ trưởng Cơ quan điều tra cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng quản lý ngành.
1. Điều tra viên có trách nhiệm tổ chức, thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định, lệnh về tố tụng hình sự của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Khi đề xuất Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra quyết định về tố tụng hình sự đối với các đối tượng có nhân thân đặc biệt, Điều tra viên phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2006/TT-BCA(C11) ngày 12/01/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Điều 35 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Thông tư số 01/2006/TT-BCA(C11) ngày 12/01/2006) và Quyết định số 1044/2007/QĐ-BCA(C11) ngày 05/9/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong hoạt động điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an các cấp.
3. Khi thi hành lệnh bắt, khám xét, kê biên tài sản, thu giữ, tạm giữ tài sản, vật chứng trong quá trình điều tra vụ án hình sự theo sự phân công của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên có trách nhiệm:
a) Xây dựng và thực hiện theo kế hoạch đã được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt, khi tiến hành phải tuân thủ quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
b) Sau khi thi hành lệnh bắt, khám xét, việc thu giữ, bảo quản vật chứng, xử lý vật chứng phải thực hiện đúng theo quy định tại các điều 75, 76 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;
c) Nghiêm cấm Điều tra viên tự bảo quản tài sản hoặc vật chứng của vụ án (trừ trường hợp vật chứng được đưa vào bảo quản trong hồ sơ vụ án); trường hợp Điều tra viên cần sử dụng vật chứng vào công tác đấu tranh, khai thác đối với người bị tạm giữ hoặc bị can để làm rõ hành vi phạm tội của họ thì phải được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt, sau khi sử dụng xong phải nhập kho vật chứng theo quy định.
4. Trong quá trình thi hành lệnh bắt, khám xét, kê biên, thu giữ, tạm giữ, chuyển giao tài liệu, vật chứng, Điều tra viên không được để hư hỏng, mất, nhầm lẫn, không được đổi, tráo tài liệu, vật chứng, tài sản, đồ vật đã thu giữ; phải làm đầy đủ thủ tục giao, nhận vật chứng, tài sản, đồ vật theo quy định của pháp luật, biên bản phải được đưa ngay vào hồ sơ vụ án.
5. Việc trích xuất, áp giải người bị bắt, bị can, dẫn giải người làm chứng phải được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng và quy định của Bộ Công an về trích xuất, áp giải, dẫn giải và kế hoạch đã được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt. Quá trình áp giải không được cho người bị bắt, bị can gặp người thân, người không có trách nhiệm hoặc cho về thăm gia đình nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối về tính mạng, sức khoẻ và không để người bị bắt, bị can bỏ trốn, thông cung hoặc tự sát.
6. Khi thực hiện các biện pháp điều tra như: khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, khám xét, lấy lời khai người làm chứng, người bị hại; trưng cầu giám định, hỏi cung bị can, nhận dạng, đối chất… Điều tra viên phải thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định và kế hoạch đã được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt; lập biên bản theo đúng quy định của pháp luật tố tụng hình sự, không được tuỳ tiện sửa chữa, ghi thêm hoặc bớt nội dung vào các biên bản hoạt động điều tra.
Điều 35. Triệu tập những người tham gia tố tụng
Khi triệu tập, hỏi cung bị can tại ngoại; triệu tập và lấy lời khai người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án, Điều tra viên phải thực hiện theo đúng quy định về trình tự, thủ tục của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Thông tư liên tịch số 01/2006/TT-BCA(C11) ngày 12/01/2006 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; trong quá trình thực hiện việc triệu tập cần chú ý:
1. Phải có Giấy triệu tập bị can tại ngoại, người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án theo danh sách, kế hoạch đã được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt. Giấy triệu tập phải ghi đầy đủ các nội dung về việc triệu tập, tư cách tham gia tố tụng của người bị triệu tập.
2. Giấy triệu tập bị can tại ngoại, người làm chứng, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án phải gửi cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (qua Công an xã, phường, thị trấn) nơi người bị triệu tập cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi quản lý người bị triệu tập để các cơ quan này chuyển đến cho họ.
3. Điều tra viên không được đưa giấy triệu tập cho bị can tại ngoại, người bị hại, người làm chứng hoặc người có liên quan trong vụ án để chuyển cho bị can tại ngoại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Trường hợp cần thiết và được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Điều tra viên được đi cùng với đại diện cơ quan, chính quyền địa phương để chuyển Giấy triệu tập.
4. Điều tra viên phải tiếp và làm việc với người bị triệu tập tại trụ sở cơ quan Công an hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc của họ. Trường hợp cần tiếp và làm việc với người bị triệu tập ở ngoài nơi quy định nêu trên, phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Điều 36. Quan hệ của Điều tra viên với Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trong hoạt động điều tra hình sự
1. Điều tra viên được phân công điều tra vụ án, khi tiến hành các hoạt động điều tra có trách nhiệm gửi các quyết định hoặc lệnh về tố tụng hình sự đến Viện kiểm sát cùng cấp theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
2. Theo sự chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên được phân công điều tra vụ án có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu điều tra của Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng về quan hệ phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 (Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005). Nếu yêu cầu điều tra của Viện kiểm sát không thống nhất với ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra thì Điều tra viên có trách nhiệm báo cáo Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra và thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra.
3. Điều tra viên phải tạo điều kiện thuận lợi để Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động điều tra vụ án hình sự và phối hợp tiến hành một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình tiến hành điều tra vụ án, nếu phát hiện những dấu hiệu hoặc việc làm không đúng quy định pháp luật của Kiểm sát viên thì Điều tra viên kịp thời báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra biết để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Điều tra viên có trách nhiệm đảm bảo cho những người tham gia tố tụng hình sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình điều tra vụ án hình sự, khi làm việc với những người tham gia tố tụng hình sự, Điều tra viên phải giải thích cho những người này biết về quyền và nghĩa vụ của họ theo quy định của pháp luật và việc giải thích phải ghi rõ vào biên bản hoạt động điều tra.
3. Khi người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, hoặc trợ giúp viên pháp lý tham gia các hoạt động tố tụng hình sự thì Điều tra viên thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Luật trợ giúp pháp lý năm 2006, Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 28/12/2007 của Bộ Tư pháp, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định về trợ giúp pháp lý trong hoạt động tố tụng, Thông tư số 70/2011/TT-BCA ngày 10/10/2011 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết thi hành các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự liên quan đến việc bảo đảm quyền bào chữa trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
4. Điều tra viên chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cán bộ Trại tạm giam hoặc Nhà tạm giữ để bảo đảm cho các hoạt động của người bào chữa hoặc của người tham gia tố tụng khác theo quy định của pháp luật khi họ được gặp người bị tạm giữ hoặc bị can đang bị tạm giam.
2. Tùy theo mức độ vi phạm của người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự hoặc trợ giúp viên pháp lý, Điều tra viên báo cáo Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận người bào chữa, Giấy chứng nhận người bảo vệ quyền lợi của đương sự hoặc đề xuất biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.
1. Khi kết thúc điều tra vụ án hình sự, Điều tra viên (thụ lý chính) phải làm báo cáo kết thúc điều tra và đề xuất với Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra xin chủ trương chỉ đạo. Báo cáo kết thúc điều tra phải nêu rõ được diễn biến nội dung vụ án, đánh giá chứng cứ chứng minh tội phạm và hành vi của người phạm tội, quan điểm của Điều tra viên về việc xử lý vụ án, xử lý bị can (nếu có ý kiến khác nhau về quan điểm xử lý đối với vụ án, bị can giữa các Điều tra viên thì phải báo cáo rõ từng loại ý kiến khác nhau).
2. Dự thảo bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc bản kết luận điều tra để quyết định đình chỉ điều tra vụ án do Điều tra viên (thụ lý chính) xây dựng để trình Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt ký. Điều tra viên thực hiện việc giao nhận các văn bản này cho những người tham gia tố tụng trong vụ án theo quy định của pháp luật.
1. Khi được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra chỉ đạo, Điều tra viên được phân công điều tra vụ án tiếp tục thực hiện các yêu cầu điều tra bổ sung, điều tra lại do Viện kiểm sát hoặc Tòa án yêu cầu.
2. Điều tra viên phải lập kế hoạch điều tra bổ sung, điều tra lại, trình Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt. Việc tiến hành điều tra lại hoặc điều tra bổ sung phải thực hiện đúng trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định. Khi kết thúc việc điều tra bổ sung hoặc điều tra lại, Điều tra viên phải dự thảo bản kết luận điều tra bổ sung hoặc điều tra lại để trình Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra duyệt ký.
3. Sau khi kết thúc điều tra, chuyển hồ sơ điều tra bổ sung, điều tra lại đến Viện kiểm sát đề nghị truy tố, thì Điều tra viên phải theo dõi và báo cáo, đề xuất kịp thời về kết quả giải quyết xử lý tiếp theo của Viện kiểm sát, Tòa án để Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra kịp thời kiến nghị về những nội dung giải quyết của Viện kiểm sát, Toà án nếu thấy chưa phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Điều tra viên phải sử dụng các biểu mẫu tố tụng hình sự đúng mục đích, đúng đối tượng, giữ gìn cẩn thận; không được đóng dấu khống chỉ vào biểu mẫu tố tụng hình sự hoặc cho người khác sử dụng biểu mẫu tố tụng hình sự.
2. Khi được phân công thụ lý điều tra vụ án, Điều tra viên được đóng dấu Cơ quan điều tra vào các biên bản hoạt động điều tra do mình lập hoặc các quyết định về tố tụng hình sự do Điều tra viên có thẩm quyền ký theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2006/TT-BCA(C11) ngày 12/01/2006.
3. Việc đóng dấu bút lục các tài liệu có trong hồ sơ vụ án trước khi kết thúc điều tra do Điều tra viên thực hiện theo quy định tại điểm 1 Mục 20 của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 07/9/2005.
Điều 42. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc phối hợp theo dõi người bị tạm giữ, tạm giam
1. Trường hợp Điều tra viên phát hiện thấy người không có trách nhiệm gặp người bị tạm giữ, tạm giam trong khu vực Trại tạm giam, Nhà tạm giữ thì Điều tra viên phải trao đổi ngay với Giám thị Trại tạm giam hoặc Trưởng Nhà tạm giữ lập biên bản; đồng thời, báo cáo trực tiếp với Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra biết để kịp thời có ý kiến chỉ đạo.
2. Trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ mà Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đồng ý thì Điều tra viên được trực tiếp nhận quà, đồ dùng sinh hoạt cho người bị tạm giữ, tạm giam và chuyển đến Trại tạm giam, Nhà tạm giữ để giao cho bộ phận có trách nhiệm của Trại tạm giam, Nhà tạm giữ tiếp nhận để chuyển cho người bị tạm giữ, tạm giam theo quy định.
Điều 43. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc theo dõi quá trình xét xử vụ án hình sự của Toà án
Khi vụ án được đưa ra xét xử, trường hợp xét thấy cần thiết thì Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra trao đổi với Tòa án để gửi giấy mời dự phiên tòa cho Điều tra viên (thụ lý chính). Điều tra viên (thụ lý chính) có trách nhiệm theo dõi diễn biến và kết quả xét xử của Tòa án và báo cáo kịp thời với Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra để chỉ đạo phối hợp giải quyết các vấn đề mới phát sinh trong quá trình xét xử.
Điều 44. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc đăng ký và quản lý hồ sơ vụ án hình sự
1. Khi được phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố hoặc điều tra vụ án, Điều tra viên (thụ lý chính) phải đăng ký vào sổ thụ lý của đơn vị, làm thủ tục đăng ký hồ sơ với cơ quan quản lý hồ sơ nghiệp vụ, đồng thời có trách nhiệm quản lý chặt chẽ hồ sơ tố tụng của vụ án và làm thủ tục đăng ký hồ sơ AK, hồ sơ đối tượng truy nã (nếu có). Nộp lưu hồ sơ khi kết thúc điều tra theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Bộ Công an về chế độ công tác hồ sơ nghiệp vụ.
2. Đối với hồ sơ tố tụng hình sự và vật chứng của vụ án khi chuyển Viện kiểm sát đề nghị truy tố, Điều tra viên phải lập biên bản giao nhận hồ sơ, vật chứng kèm theo bản thống kê đầy đủ hồ sơ tài liệu, vật chứng. Những tài liệu không thuộc hồ sơ tố tụng thì đưa vào hồ sơ AK để nộp lưu tại cơ quan hồ sơ nghiệp vụ.
Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 28/2014/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/07/2014
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Đại Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 711 đến số 712
- Ngày hiệu lực: 25/08/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động điều tra trong Công an nhân dân
- Điều 5. Thẩm định vụ án hình sự
- Điều 6. Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
- Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ
- Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
- Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện
- Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Điều tra tổng hợp trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn của đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an
- Điều 23. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh
- Điều 24. Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm
- Điều 25. Quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Điều 26. Quyền hạn điều tra của các cơ quan khác của lực lượng An ninh nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
- Điều 27. Trách nhiệm trong tiếp nhận, phân loại tố giác, tin báo về tội phạm
- Điều 28. Trách nhiệm của Công an cấp xã, đồn, trạm Công an trong giải quyết một số trường hợp cụ thể
- Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra
- Điều 30. Trách nhiệm giữ bí mật tin tức, tài liệu điều tra của Điều tra viên, cán bộ điều tra
- Điều 31. Những việc Điều tra viên, cán bộ điều tra không được làm
- Điều 32. Xây dựng và thực hiện kế hoạch
- Điều 33. Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra
- Điều 34. Thực hiện các quyết định, lệnh về tố tụng hình sự của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra và tiến hành các biện pháp điều tra theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự
- Điều 35. Triệu tập những người tham gia tố tụng
- Điều 36. Quan hệ của Điều tra viên với Viện kiểm sát, Kiểm sát viên trong hoạt động điều tra hình sự
- Điều 37. Trách nhiệm của Điều tra viên đối với việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng hình sự
- Điều 38. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc xử lý vi phạm đối với người bào chữa, người bảo vệ quyền lợi của đương sự hoặc trợ giúp viên pháp lý
- Điều 39. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc xây dựng báo cáo kết thúc điều tra và bản kết luận điều tra vụ án hình sự
- Điều 40. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc thực hiện các yêu cầu điều tra bổ sung, điều tra lại vụ án hình sự
- Điều 41. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc sử dụng các biểu mẫu tố tụng hình sự và con dấu của Cơ quan điều tra
- Điều 42. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc phối hợp theo dõi người bị tạm giữ, tạm giam
- Điều 43. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc theo dõi quá trình xét xử vụ án hình sự của Toà án
- Điều 44. Trách nhiệm của Điều tra viên trong việc đăng ký và quản lý hồ sơ vụ án hình sự