Hệ thống pháp luật

Mục 1 Chương 6 Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA, ĐIỀU TRA VIÊN, CÁN BỘ ĐIỀU TRA

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra

1. Trong hoạt động điều tra hình sự, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thực hiện đúng, đầy đủ các văn bản chỉ đạo của Đảng, quy định của pháp luật và của Bộ Công an có liên quan đến công tác điều tra hình sự; thường xuyên nghiên cứu, học tập để nâng cao trình độ chính trị, pháp luật, ngoại ngữ, năng lực nghiệp vụ điều tra, kiến thức chuyên môn cần thiết về các lĩnh vực liên quan đến công tác điều tra, xử lý tội phạm.

2. Điều tra viên, cán bộ điều tra phải thực hiện đúng, đầy đủ các chỉ thị, mệnh lệnh, quyết định của Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra được phân công trực tiếp chỉ đạo điều tra vụ án. Cán bộ điều tra giúp việc cho Điều tra viên trong thực hiện các hoạt động điều tra.

3. Khi được Thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công điều tra vụ án hình sự, Điều tra viên phải áp dụng mọi biện pháp hợp pháp để xác định sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ, làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định không có tội, những tình tiết tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can. Nghiên cứu, đề xuất Thủ trưởng Cơ quan điều tra sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm kết quả tổ chức điều tra vụ án hình sự.

4. Điều tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra về những hành vi và quyết định của mình. Cán bộ điều tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra về hành vi của mình.

Điều 30. Trách nhiệm giữ bí mật tin tức, tài liệu điều tra của Điều tra viên, cán bộ điều tra

1. Giữ bí mật điều tra vụ án theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc để lọt, lộ thông tin thuộc bí mật điều tra vụ án.

2. Chỉ được cung cấp tài liệu, tin tức và trả lời các cơ quan thông tin đại chúng, các cơ quan khác có liên quan về những nội dung vụ án do mình tiến hành điều tra khi được Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra đồng ý bằng văn bản.

3. Các tin tức, tài liệu phát hiện, thu thập được bằng các biện pháp nghiệp vụ phải quản lý theo chế độ tài liệu mật.

4. Điều tra viên phải phân loại độ mật của tài liệu trong hồ sơ vụ án và quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Nếu bắt buộc phải sử dụng các tài liệu có đóng dấu độ mật để phục vụ cho hoạt động tố tụng hình sự thì phải làm các thủ tục báo cáo lãnh đạo cấp có thẩm quyền ra quyết định giải mật theo quy định của pháp luật.

5. Điều tra viên phải thông báo và yêu cầu những người tham gia tố tụng, người chứng kiến không được tiết lộ bí mật điều tra và phải được ghi vào biên bản hoạt động điều tra.

Điều 31. Những việc Điều tra viên, cán bộ điều tra không được làm

1. Điều tra viên, cán bộ điều tra không được làm những việc được quy định tại Điều 33 Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 2004.

2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải chấp hành nghiêm chỉnh những quy định sau:

a) Không được tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và đơn, thư khiếu nại, tố cáo trái quy định hoặc không được Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phân công;

b) Không được tiếp thân nhân (gồm ông bà nội, ngoại, bố mẹ đẻ, bố mẹ nuôi, bố mẹ bên vợ hoặc chồng, anh chị em ruột, anh chị em ruột bên vợ hoặc bên chồng, con đẻ, con nuôi) của bị can, người bị tạm giữ hoặc những người khác có liên quan ở bất cứ địa điểm nào, trừ trường hợp do yêu cầu nghiệp vụ thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra;

c) Trường hợp bị can hoặc thân nhân, bạn của bị can, người bị tạm giữ tự động đến nhà của Điều tra viên, cán bộ điều tra hoặc gặp gỡ Điều tra viên, cán bộ điều tra ở ngoài trụ sở cơ quan Công an thì Điều tra viên, cán bộ điều tra phải giải thích và yêu cầu họ đến trụ sở cơ quan Công an để làm việc; đồng thời, phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra biết;

d) Không được ăn uống, nhận quà, tiền hoặc lợi ích khác của bị can hoặc thân nhân, bạn của bị can, người bị tạm giữ hoặc người có liên quan đến vụ án. Nếu thân nhân, bạn của bị can, người bị tạm giữ và người có liên quan đến vụ án cố tình biếu, cho, tặng quà, tiền hoặc các lợi ích khác, Điều tra viên, cán bộ điều tra phải từ chối và báo cáo ngay việc này cho Thủ trưởng hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra biết để chỉ đạo xử lý;

đ) Không được nhờ, sách nhiễu hoặc cầu lợi dưới bất kỳ hình thức nào đối với bị can, người bị tạm giữ, thân nhân của họ và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan;

e) Nghiêm cấm bức cung, mớm cung hoặc dùng nhục hình dưới bất kỳ hình thức nào;

g) Không được cho người đang bị tạm giữ, tạm giam sử dụng điện thoại hoặc các phương tiện thông tin khác để liên lạc, trao đổi thông tin với người khác (kể cả trong và ngoài khu vực Trại tạm giam, Nhà tạm giữ), trừ trường hợp đặc biệt để phục vụ yêu cầu điều tra vụ án thì phải được sự đồng ý của Thủ trưởng Cơ quan điều tra hoặc Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra.

Thông tư 28/2014/TT-BCA về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 28/2014/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 07/07/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Đại Quang
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 711 đến số 712
  • Ngày hiệu lực: 25/08/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH