Chương 3 Thông tư 23/2012/TT-BKHCN hướng dẫn vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Điều 19. Yêu cầu trước khi vận chuyển
1. Bảo đảm kiện được sử dụng phải đáp ứng các yêu cầu liên quan quy định trong Thông tư này.
2. Đối với kiện đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt và cấp giấy chứng nhận, phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong giấy chứng nhận.
3. Đối với vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt và vật liệu phóng xạ phát tán thấp đã được cơ quan thẩm quyền phê duyệt phải đáp ứng các yêu cầu quy định trong giấy chứng nhận.
4. Đối với kiện loại B(U), B(M) và C phải bảo đảm giữ ở trạng thái ổn định về nhiệt độ và áp suất mới tiến hành vận chuyển, trừ trường hợp những yêu cầu này đã được miễn trừ do cơ quan thẩm quyền phê duyệt thiết kế đó cho phép.
5. Kiện loại B(U), B(M), C và kiện chứa vật liệu phân hạch phải được kiểm tra trước khi vận chuyển bảo đảm không xảy ra rò rỉ phóng xạ ra bên ngoài.
Điều 20. Vận chuyển với hàng hóa khác
1. Kiện hàng không được, chứa các vật khác ngoài những vật cần thiết cho việc sử dụng vật liệu phóng xạ và bảo đảm các vật này không ảnh hưởng tới an toàn của kiện.
2. Trường hợp sử dụng côngtenơ đã dùng vận chuyển vật liệu phóng xạ để lưu giữ tạm thời hoặc vận chuyển hàng hóa khác thì phải tẩy xạ côngtenơ đến mức thấp hơn 0,4 (Bq/cm2) đối với chất phát beta, chất phát gama và chất phát anpha độc tính thấp hoặc 0,04 (Bq/cm2) đối với các chất phát anpha khác.
3. Trong quá trình vận chuyển, kiện phải được tách riêng với thực phẩm, được phẩm và hàng hóa nguy hiểm khác.
Điều 21. Kiểm soát nhiễm bẩn phóng xạ
1. Bẩn phóng xạ không bám chắc trên bề mặt của kiện không được vượt quá các giới hạn sau:
a) 4 (Bq/cm2) đối với chất phát beta, chất phát gama và chất phát anpha độc tính thấp;
b) 0,4 (Bq/cm2) đối với các chất phát anpha khác.
Các giá trị giới hạn được lấy trung bình trên diện tích 300 (cm2) hoặc toàn bộ diện tích bề mặt nếu nhỏ hơn 300 (cm2).
2. Nhiễm bẩn phóng xạ không bám chắc trên bề mặt bên ngoài, bên trong của bao bì, côngtenơ, téc và phương tiện vận chuyển không được vượt giới hạn quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp kiện bị hư hại hoặc rò rỉ phóng xạ hoặc nghi ngờ (có khả năng) bị hư hại hoặc rò rỉ phóng xạ, cần cách ly và khoanh vùng khu vực bị nhiễm xạ. Tiến hành đánh giá nhiễm bẩn phóng xạ đối với kiện, phương tiện vận chuyển, khu vực bốc dỡ kiện. Nếu cần thiết, tiến hành đánh giá nhiễm bẩn phóng xạ đối với tất cả các vật khác được vận chuyển trên cùng phương tiện đó.
Kiện bị hư hại hoặc rò rỉ phóng xạ vượt quá giới hạn cho phép được quy định tại
4. Phương tiện, trang thiết bị sử dụng trong vận chuyển phải được kiểm tra để xác định mức nhiễm bẩn phóng xạ. Tần suất kiểm tra phụ thuộc vào mức độ sử dụng nhưng không được ít hơn 1 lần trong 1 năm.
Phương tiện, trang thiết bị sử dụng trong vận chuyển bị nhiễm bẩn phóng xạ vượt quá giới hạn quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc suất liều bức xạ tại bề mặt lớn hơn 5 (mSv/h) phải được tẩy xạ và chỉ sử dụng lại khi bảo đảm không vượt quá giới hạn quy định tại Khoản 1 Điều này và suất liều bức xạ tại bề mặt không lớn hơn 5 (mSv/h).
5. Trong sử dụng độc quyền, không yêu cầu áp dụng các quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều này đối với việc kiểm soát nhiễm bẩn bề mặt bên trong côngtenơ, téc và phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ không đóng gói.
Điều 22. Điều kiện về suất liều bức xạ trong vận chuyển
1. Đối với kiện miễn trừ, suất liều bức xạ ở sát bề mặt kiện không lớn hơn 5 (mSv/h).
2. Đối với các loại kiện khác, suất liều bức xạ trên mặt ngoài của kiện không lớn hơn 2 (mSv/h).
3. Đối với thiết bị hoặc vật phẩm không bao gói, suất liều bức xạ tại điểm cách mặt ngoài 10 (cm) không lớn hơn 0,1 (mSv/h).
4. Đối với LSA hoặc SCO chứa trong mỗi kiện công nghiệp loại IP-1, IP-2 hoặc IP-3, suất liều tại điểm cách 3 (m) từ LSA hoặc SCO khi không che chắn không lớn hơn 10 (mSv/h).
5. Đối với vận chuyển sử dụng độc quyền:
a) Bằng đường bộ hoặc đường sắt: suất liều bức xạ trên bề mặt ngoài của mỗi kiện có thể lớn hơn 2 (mSv/h) nhưng không được lớn hơn 10 (mSv/h) khi đáp ứng các điều kiện phương tiện vận chuyển được bảo vệ hoặc được bao kín để trong suốt quá trình vận chuyển trừ người được phép thì không ai có thể lọt vào bên trong phần bao kín; Gia cố để bảo đảm kiện ở vị trí cố định bên trong phương tiện vận chuyển trong suốt quá trình vận chuyển; Kiện bảo đảm không được chất thêm vào, dỡ ra trong thời gian vận chuyển;
b) Bằng đường không hoặc đường thủy: suất liều bức xạ trên bề mặt ngoài của mỗi kiện không được lớn hơn 2 (mSv/h). Trường hợp lớn hơn mức này, bắt buộc không được lớn hơn 10 (mSv/h) và phải được phép của Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (Bộ Khoa học và Công nghệ).
6. Đối với phương tiện vận chuyển chứa kiện hoặc côngtenơ, suất liều bức xạ ở điểm bất kỳ trên thành xe (kể cả phía trên và gầm xe) không được lớn hơn 2 (mSv/h) và suất liều bức xạ ở cách bề mặt ngoài của phương tiện vận chuyển 2 (m) không được lớn hơn 0,1 (mSv/h).
7. Tại vị trí người ngồi trên phương tiện vận chuyển, suất liều bức xạ không được vượt quá 0,02 (mSv/h) nếu những người này không được che chắn bức xạ.
Điều 23. Xác định chỉ số vận chuyển (TI) và TI được phép
1. TI đối với mỗi kiện, côngtenơ hoặc đối với vật liệu LSA-I hoặc SCO-I không đóng kiện được xác định như sau:
a) Đối với kiện chứa vật liệu phóng xạ không phải là vật liệu phân hạch, đo suất liều bức xạ cực đại (đơn vị đo là mSv/h) ở khoảng cách 1 (m) từ bề mặt ngoài của kiện. Giá trị có được nhân với 100 và số nhận được là TI;
b) Đối với kiện chứa vật liệu phân hạch, suất liều bức xạ cực đại tại khoảng cách 1 (m) từ bề mặt ngoài của kiện có giá trị như sau: 0,4 (mSv/h) cho quặng và tinh quặng thể lý của urani và thori; 0,3 (mSv/h) cho tinh quặng thể hóa của thori; 0,02 (mSv/h) cho tinh quặng thể hóa của urani trừ urani hexa florua. Giá trị này nhân với 100 và số nhận được là TI;
c) Đối với côngtenơ và vật liệu LSA-I và SCO-I không đóng kiện, đo suất liều bức xạ cực đại (đơn vị đo là mSv/h) ở khoảng cách 1 (m) từ bề mặt ngoài côngtenơ hoặc vật liệu LSA-I và SCO-I. Giá trị đo được nhân với hệ số tương ứng quy định tại Bảng 5 Phụ lục I Thông tư này và số nhận được là TI;
d) Giá trị TI nhận được tại Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này được làm tròn tăng lên đến chữ số thập phân thứ nhất (thí dụ 1,13 thành 1,2), ngoại trừ các giá trị bằng hoặc nhỏ hơn 0,05 được coi bằng 0.
2. TI đối với côngtenơ hoặc phương tiện vận chuyển chứa nhiều kiện được xác định bằng tổng TI của tất cả các kiện hoặc bằng xác định trực tiếp suất liều bức xạ như quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Quy định về TI được phép:
a) TI của mỗi kiện không được lớn hơn 10 trừ trường hợp vận chuyển sử dụng độc quyền;
b) TI đối với côngtenơ hoặc phương tiện vận chuyển không sử dụng độc quyền được quy định tại Bảng 8 Phụ lục I Thông tư này;
c) Đối với vận chuyển vật liệu LSA-I, không quy định giới hạn tổng TI;
d) Đối với sử dụng độc quyền, không quy định giới hạn tổng TI.
Điều 24. Xác định chỉ số an toàn tới hạn (CSI) và CSI được phép vận chuyển
1. CSI cho kiện chứa vật liệu phân hạch được xác định bằng cách chia 50 cho N, trong đó N là giá trị nhỏ hơn được tính trong hai điều kiện sau:
a) Trong điều kiện vận chuyển bình thường, “N” được xác định bằng cách lấy 5 lần “N” kiện với điều kiện sắp xếp và đóng gói kiện cho phép việc sản sinh nơtrôn cực đại như sau vẫn bảo đảm dưới tới hạn:
Không có ngăn cách giữa các kiện và sắp xếp kiện để tất cả các mặt được phản xạ bởi tường nước dày ít nhất là 20 cm;
b) Trong điều kiện vận chuyển xảy ra sự cố giả định, “N” được xác định bằng cách lấy 2 lần “N” kiện với điều kiện sắp xếp và đóng gói kiện cho phép việc sản sinh nơtrôn cực đại như sau vẫn bảo đảm dưới tới hạn:
Có chất làm chậm chứa hyđrô giữa các kiện và sự sắp xếp kiện để tất cả các mặt được phản xạ bởi tường nước dày ít nhất là 20 (cm).
2. CSI đối với bao bì, côngtenơ vận chuyển chứa nhiều kiện được xác định bằng tổng CSI của tất cả các kiện. CSI của bao bì, côngtenơ bằng 0 tức là số kiện dưới tới hạn không hạn chế trong bao bì, côngtenơ đó.
3. Quy định về CSI được phép vận chuyển:
a) CSI của kiện, bao bì và côngtenơ không được lớn hơn 50 trừ vận chuyển sử dụng độc quyền. Lô hàng chứa nhiều kiện, côngtenơ cần được sắp xếp, lưu giữ thành từng nhóm. Khoảng cách giữa các nhóm cần bảo đảm ít nhất là 6 (m);
b) Tổng CSI của côngtenơ hoặc phương tiện vận chuyển sử dụng độc quyền và không sử dụng độc quyền được quy định tại Bảng 9 Phụ lục I Thông tư này.
1. Mặt ngoài bao bì của kiện phải ghi rõ các thông tin sau:
a) Tên người gửi và người nhận;
b) Mã số liên hợp quốc như quy định tại Bảng 7 Phụ lục I Thông tư này;
c) Khối lượng của kiện nếu lớn hơn 50 (kg);
d) Ký hiệu nhóm kiện phù hợp với thiết kế:
Đối với kiện công nghiệp ghi: IP-1, IP-2, IP-3 (IF đối với kiện chứa vật liệu phân hạch); Đối với kiện loại A ghi: Loại A (AF đối với kiện chứa vật liệu phân hạch); Đối với kiện loại B ghi: Loại B(U) hoặc Loại B(M) (B(U)F hoặc B(M)F đối với kiện chứa vật liệu phân hạch); Đối với kiện loại C ghi: Loại C (CF đối với kiện chứa vật liệu phân hạch);
đ) Đối với kiện loại B(U), loại B(M) và loại C mặt ngoài có dấu hiệu cảnh báo bức xạ quy định tại Hình 1 Phụ lục II Thông tư này. Dấu hiệu này phải được dập nổi hoặc đóng dấu, bền với lửa, với nước.
2. Đối với vật liệu LSA-I hoặc SCO-I có nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt không lớn hơn 10 lần mức quy định tại
3. Trường hợp kiện là hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu, các từ giải thích được ghi bằng tiếng Việt hoặc Anh.
1. Các kiện được phân hạng để dán nhãn phù hợp với các điều kiện quy định tại Bảng 6 Phụ lục I Thông tư này và theo nguyên tắc sau:
a) Nếu TI đáp ứng điều kiện đối với hạng này nhưng suất liều bức xạ bề mặt đáp ứng điều kiện đối với hạng khác thì kiện sẽ xếp vào hạng cao hơn;
b) Kiện phải được dán nhãn phù hợp với hạng của mình;
c) Nhãn của hạng được quy định tại Hình 2, Hình 3 và Hình 4 Phụ lục II Thông tư này. Kiện chứa vật liệu phân hạch có thêm nhãn được quy định tại Hình 6 Phụ lục II Thông tư này;
d) Trường hợp kiện là hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu, nội dung nhãn được ghi bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
2. Nhãn không liên quan đến nội dung bên trong của kiện phải được bóc hoặc che đi.
3. Kiện, bao bì miễn trừ không cần dán nhãn. Kiện, bao bì loại khác phải được dán nhãn ở hai phía đối diện bên ngoài kiện, bao bì. Đối với côngtenơ hoặc tec, nhãn được dán ở bốn mặt ngoài. Đối với côngtenơ lớn, phải dán nhãn kích thước lớn như quy định tại Hình 5 Phụ lục II Thông tư này bên cạnh nhãn quy định tại Hình 2, Hình 3 và Hình 4 Phụ lục II Thông tư này.
4. Nhãn cần chứa các thông tin sau:
a) Tên nhân phóng xạ (dùng ký hiệu như Bảng 1 TCVN 6867-1: 2001) trừ LSA-I. Nếu là hỗn hợp các nhân phóng xạ: tên nhân phóng xạ cần chú ý nhất phải được ghi trong nhãn. Đối với LSA-I chỉ cần ghi “LSA-I” là đủ;
b) Hoạt độ: hoạt độ cực đại của các nhân phóng xạ, đơn vị là Bq với các tiền tố thích hợp (kBq, MBq ...). Đối với vật liệu phân hạch, ghi khối lượng; đơn vị là g;
c) TI: không yêu cầu đối với nhãn I-TRẮNG. Đối với vật liệu phân hạch, ghi thêm CSI.
Điều 27. Gắn nhãn cảnh báo trên côngtenơ, phương tiện vận chuyển
1. Côngtenơ hoặc tec chứa các kiện không phải là kiện miễn trừ phải mang bốn nhãn cảnh báo màu vàng như quy định tại Hình 5 Phụ lục II Thông tư này. Trường hợp kiện là hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu, từ “PHÓNG XẠ” có thể ghi bằng tiếng Anh. Nhãn cảnh báo được gắn theo phương thẳng đứng ở mỗi mặt và ở mép thành côngtenơ hoặc tec. Có thể gắn nhãn như quy định tại Hình 2, Hình 3 và Hình 4 Phụ lục II Thông tư này với kích thước tối thiểu như Hình 5 Phụ lục II Thông tư này thay cho việc gắn nhãn cảnh báo.
2. Phương tiện vận chuyển vật liệu phóng xạ phải được gắn ba nhãn màu vàng như quy định tại Hình 5 Phụ lục II Thông tư này ở hai mặt bên và mặt sau phương tiện vận chuyển.
3. Côngtenơ hoặc tec chứa lô hàng thuộc loại LSA-I hoặc SCO-I không đóng kiện hoặc lô hàng vật liệu phóng xạ được đóng kiện, sử dụng độc quyền, phải ghi thêm ở nửa dưới của nhãn (Hình 5 Phụ lục II Thông tư này) mã số liên hợp quốc (Bảng 7 Phụ lục I Thông tư này) với chữ số màu đen, chiều cao không nhỏ hơn 65 (mm).
Điều 28. Cách ly khi vận chuyển và lưu kho trung chuyển
1. Trong quá trình vận chuyển và lưu kho trung chuyển, kiện, côngtenơ chứa vật liệu phóng xạ phải được cách ly khỏi:
a) Vị trí có người và có phim ảnh chưa rửa tuân theo quy định tại các Khoản 4 và
b) Hàng hóa nguy hiểm khác: dễ cháy, dễ nổ, độc hại.
2. Kiện hoặc lô hàng thuộc hạng II-VÀNG, III-VÀNG không được để trong khoang hành khách trừ trường hợp khoang này được dành riêng cho người được phép đặc biệt đi kèm.
3. Đối với vận chuyển vật liệu phân hạch khi lưu kho, nhóm kiện hoặc côngtenơ có CSI vượt giá trị 50 phải được đặt cách nhau tối thiểu 6 (m).
4. Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm bảo đảm sự cách ly cần thiết được duy trì trong suốt quá trình vận chuyển và lưu kho trung chuyển.
Điều 29. Sắp xếp kiện khi vận chuyển và lưu kho trung chuyển
1. Bảo đảm an toàn và chắc chắn để không bị xê dịch, không bị lật, không bị rơi.
2. Bảo đảm thông lượng nhiệt trung bình trên bề mặt của kiện không vượt 15 (W/m2).
3. Chất kiện vào côngtenơ hoặc phương tiện vận chuyển sao cho suất liều bức xạ bề mặt, TI và CSI không vượt các giá trị quy định tại các Khoản 6 Điều 22, Khoản 3 Điều 23 và
Điều 30. Quy định đối với vận chuyển bao bì rỗng
Bao bì rỗng đã từng chứa vật liệu phóng xạ được vận chuyển như vận chuyển kiện miễn trừ với các điều kiện sau:
1. Các bao bì rỗng được bảo quản tốt và bảo đảm độ kín.
2. Bao bì là urani hoặc thori phải được bọc bằng vỏ kim loại hoặc vật liệu vững chắc khác.
3. Mức nhiễm bẩn phóng xạ không bám chắc bên trong bao bì không được lớn hơn 100 lần mức quy định tại Điểm a
4. Nhãn đã sử dụng theo quy định phải được che lại hoặc bóc đi.
Điều 31. Quy định đối với vận chuyển bằng đường bộ
Tổ chức, cá nhân tham gia và liên quan tới vận chuyển vật liệu phóng xạ bằng đường bộ ngoài việc thực hiện các quy định chung từ Điều 19 tới Điều 29 còn phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Chỉ được sử dụng ôtô để vận chuyển vật liệu phóng xạ. Ôtô vận chuyển vật liệu phóng xạ phải có độ an toàn cao.
2. Cấm vận chuyển hành khách trong ô tô chở hàng phóng xạ trừ trường hợp chở kiện miễn trừ.
3. Bắt buộc sử dụng xe có mui khi vận chuyển kiện dễ thấm nước.
4. Không được dùng xe có rơmoóc để vận chuyển vật liệu phóng xạ.
5. Xe phải có nhãn như quy định tại
6. Khi đỗ xe phải có người bảo vệ trừ trường hợp suất liều bức xạ ở tất cả mọi điểm của xe thấp hơn 5 (mSv/h) và khoang chứa kiện phải được khoá để không ai có thể lấy kiện ra. Phải đỗ cách xa nơi có dân cư 50 (m) trừ trường hợp dỡ hàng vào kho.
7. Người điều khiển ôtô phải có chứng chỉ đào tạo về an toàn bức xạ, được huấn luyện xử lý sự cố trên đường vận chuyển và được trang bị thiết bị đo liều thích hợp. Nếu người điều khiển ô tô không đáp ứng được những yêu cầu trên thì mỗi chuyến hàng phải có người áp tải (trừ trường hợp vận chuyển kiện miễn trừ). Người áp tải phải đáp ứng các yêu cầu trên.
Điều 32. Quy định đối với vận chuyển bằng đường sắt
Tổ chức, cá nhân tham gia và liên quan tới vận chuyển vật liệu phóng xạ bằng đường sắt ngoài việc thực hiện các quy định chung từ Điều 19 tới Điều 29 còn phải thực hiện các quy định sau đây:
1. Được phép vận chuyển hàng phóng xạ bằng tầu chở hàng hoặc trong toa hành lý của tầu chở khách. Toa chở hàng phóng xạ phải có mái che khi vận chuyển kiện dễ thấm nước.
2. Toa chở hàng phóng xạ phải được gắn nhãn như quy định tại
3. Khi vận chuyển (trừ trường hợp vận chuyển kiện miễn trừ) phải có người áp tải. Người áp tải phải có chứng chỉ đào tạo về an toàn bức xạ, được huấn luyện xử lý sự cố trên đường vận chuyển và được trang bị thiết bị đo liều thích hợp.
Điều 33. Quy định đối với vận chuyển bằng đường không
Tổ chức, cá nhân tham gia và liên quan tới vận chuyển vật liệu phóng xạ bằng đường không ngoài việc thực hiện các quy định chung từ Điều 19 tới Điều 29 còn phải thực hiện các quy định sau đây:
Kiện hoặc côngtenơ chứa vật liệu phóng xạ có một trong các đặc điểm như dưới đây sẽ không được vận chuyển bằng đường không:
1. Kiện loại B(M) trong sử dụng độc quyền.
2. Kiện loại B(M) mà trong quá trình vận chuyển cần bộ phận làm mát bên ngoài hoặc kiện chứa vật liệu lỏng dễ cháy.
3. Kiện có suất liều bức xạ bề mặt lớn hơn 2 (mSv/h) trừ trường hợp được phê duyệt đặc biệt.
Thông tư 23/2012/TT-BKHCN hướng dẫn vận chuyển an toàn vật liệu phóng xạ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- Số hiệu: 23/2012/TT-BKHCN
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/11/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Đình Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 735 đến số 736
- Ngày hiệu lực: 07/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Kế hoạch bảo đảm an toàn
- Điều 5. Kế hoạch bảo đảm an ninh
- Điều 6. Kế hoạch ứng phó sự cố khi vận chuyển
- Điều 7. Bảo đảm chất lượng
- Điều 8. Vật liệu phóng xạ hoạt độ riêng thấp
- Điều 9. Vật nhiễm bẩn bề mặt
- Điều 10. Vật liệu phóng xạ dạng đặc biệt
- Điều 11. Vật liệu phóng xạ phát tán thấp
- Điều 12. Vật liệu phân hạch
- Điều 13. Urani hexa florua (UF6)
- Điều 14. Kiện miễn trừ
- Điều 15. Kiện công nghiệp
- Điều 16. Kiện loại A
- Điều 17. Kiện loại B
- Điều 18. Kiện loại C
- Điều 19. Yêu cầu trước khi vận chuyển
- Điều 20. Vận chuyển với hàng hóa khác
- Điều 21. Kiểm soát nhiễm bẩn phóng xạ
- Điều 22. Điều kiện về suất liều bức xạ trong vận chuyển
- Điều 23. Xác định chỉ số vận chuyển (TI) và TI được phép
- Điều 24. Xác định chỉ số an toàn tới hạn (CSI) và CSI được phép vận chuyển
- Điều 25. Đánh dấu kiện
- Điều 26. Dán nhãn trên kiện
- Điều 27. Gắn nhãn cảnh báo trên côngtenơ, phương tiện vận chuyển
- Điều 28. Cách ly khi vận chuyển và lưu kho trung chuyển
- Điều 29. Sắp xếp kiện khi vận chuyển và lưu kho trung chuyển
- Điều 30. Quy định đối với vận chuyển bao bì rỗng
- Điều 31. Quy định đối với vận chuyển bằng đường bộ
- Điều 32. Quy định đối với vận chuyển bằng đường sắt
- Điều 33. Quy định đối với vận chuyển bằng đường không
- Điều 34. Trách nhiệm bên gửi
- Điều 35. Trách nhiệm của bên vận chuyển
- Điều 36. Trách nhiệm của bên nhận
- Điều 37. Trách nhiệm của bên lưu giữ kiện phóng xạ tại kho trung chuyển
- Điều 38. Công tác kiểm tra, giám sát và quản Iý của cơ quan hải quan
- Điều 39. Giải quyết sự cố, tai nạn trong vận chuyển vật liệu phóng xạ