Điều 26 Thông tư 22/2009/TT-BTNMT về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ đá sét do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 26. Công tác tính trữ lượng và tài nguyên đá sét
1. Việc tính trữ lượng, tài nguyên đá sét phải căn cứ vào chỉ tiêu tính trữ lượng do Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản công nhận cho từng mỏ cụ thể hoặc trên cơ sở yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật. Trong chỉ tiêu tính trữ lượng phải quy định rõ phạm vi lĩnh vực sử dụng, những yêu cầu cơ bản về chất lượng nguyên liệu và điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ.
2. Trữ lượng được tính là trữ lượng hiện có trong lòng đất không tính đến tổn thất khi khai thác. Đơn vị tính trữ lượng: nghìn m3 đối với đá sét nguyên liệu gạch ngói và nghìn tấn đối với đá sét nguyên liệu ximăng và đá sét sử dụng cho các lĩnh vực khác.
3. Ngoài trữ lượng, tài nguyên đá sét, phải tính cả thể tích đá bóc và thể tích các đá không đạt chỉ tiêu có mặt trong phạm vi tính trữ lượng.
4. Trữ lượng và tài nguyên đá sét tùy theo quy mô và đặc điểm về mặt địa hình được tính trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ 1: 1 000 – 1: 5 000. Tùy thuộc vào đặc điểm địa chất cụ thể của mỏ, có thể sử dụng phương pháp mặt cắt song song thẳng đứng, phương pháp khối địa chất, phương pháp đa giác và các phương pháp khác để tính trữ lượng và tài nguyên.
Thông tư 22/2009/TT-BTNMT về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ đá sét do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 22/2009/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/11/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Khôi Nguyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 541 đến số 542
- Ngày hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Phân nhóm trữ lượng và tài nguyên các mỏ đá sét
- Điều 5. Phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ đá sét
- Điều 6. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 111
- Điều 7. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 121
- Điều 8. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 122
- Điều 9. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 211, 221 và 331
- Điều 10. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 222 và 332
- Điều 11. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 333
- Điều 12. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 334
- Điều 13. Cơ sở phân chia nhóm mỏ thăm dò
- Điều 14. Phân chia nhóm mỏ thăm dò
- Điều 15. Điều kiện xếp nhóm mỏ thăm dò
- Điều 16. Những yêu cầu chung về công tác thăm dò các mỏ đá sét
- Điều 17. Yêu cầu về cơ sở địa hình và công tác trắc địa
- Điều 18. Yêu cầu về kỹ thuật thăm dò
- Điều 19. Yêu cầu về công tác lấy và gia công mẫu
- Điều 20. Yêu cầu về công tác phân tích và kiểm tra mẫu
- Điều 21. Yêu cầu về đánh giá các khoáng sản và thành phần có ích đi kèm
- Điều 22. Yêu cầu về nghiên cứu chất lượng đá sét
- Điều 23. Yêu cầu về công tác nghiên cứu địa chất thủy văn và địa chất công trình
- Điều 24. Yêu cầu về đánh giá mức độ ô nhiễm và tác động môi trường
- Điều 25. Yêu cầu về công tác nghiên cứu điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ
- Điều 26. Công tác tính trữ lượng và tài nguyên đá sét
- Điều 27. Yêu cầu về cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng
- Điều 28. Nội dung, hình thức trình bày các tài liệu của báo cáo thăm dò các mỏ đá sét