Điều 20 Thông tư 22/2009/TT-BTNMT về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ đá sét do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 20. Yêu cầu về công tác phân tích và kiểm tra mẫu
1. Yêu cầu về công tác phân tích mẫu
a) Thành phần hóa học của đá sét được xác định bằng phương pháp phân tích hóa học, quang phổ hoặc các phương pháp khác do cơ quan có thẩm quyền quy định;
b) Đối với đá sét dùng để sản xuất xi măng phải phân tích các thành phần SiO2, Al2O3, Fe2O3, MKN ở mẫu cơ bản và các thành phần SiO2, Al2O3, Fe2O3, FeO, CaO, MgO, MKN, SO3, P2O5, K2O, Na2O, TiO2, Cl- ở mẫu nhóm;
c) Đối với đá sét dùng để sản xuất vật liệu chịu lửa, đồ sứ, gốm, giấy, cao su, hương liệu phải phân tích các thành phần SiO2, Al2O3, Fe2O3, TiO2, MKN ở mẫu cơ bản và các thành phần SiO2, Al2O3, Fe2O3, FeO, CaO, MgO, MKN, SO3, K2O, Na2O, TiO2 ở mẫu nhóm. Khi đá sét có chứa thạch cao thì phải phân tích thành phần SO3 ở toàn bộ mẫu cơ bản;
d) Đối với sét bentonit phân tích các thành phần SiO2, Al2O3, Fe2O3, CaO, MgO, K2O, Na2O, hệ số keo, tổng trao đổi cation ở mẫu cơ bản và SiO2, Al2O3, Fe2O3, FeO, CaO, MgO, MKN, SO3, K2O, Na2O, TiO2 ở mẫu nhóm;
đ) Phải nghiên cứu thành phần hạt đối với đá sét dùng cho sản xuất xi măng, vật liệu chịu lửa, vật liệu gốm xây dựng, đồ sứ, keramzit. Phải xác định hàm lượng vật liệu mảnh vụn, kích thước và thành phần các thể bao lớn, các bè cỡ hạt và độ dẻo của đá sét;
e) Phải nghiên cứu đặc điểm kỹ thuật gốm đối với đá sét dùng cho sản xuất vật liệu chịu lửa, vật liệu gốm xây dựng, đồ sứ, keramzit. Phải xác định độ nhạy khi sấy khô, nhiệt độ nung thích hợp, giới hạn bền khi kéo ở trạng thái khô, cường độ kháng nén và kháng uốn tạm thời sau khi nung ở nhiệt độ thích hợp, độ co không khí, độ co nung, độ hút nước sau khi nung ở nhiệt độ thích hợp, độ xuyên nước, độ ẩm tạo hình.
2. Yêu cầu về công tác kiểm tra mẫu
a) Phải đánh giá độ tin cậy của các kết quả phân tích hóa học bằng phân tích kiểm tra nội bộ, ngoại bộ và trọng tài;
b) Công tác phân tích kiểm tra phải được thực hiện định kỳ và có hệ thống. Việc kiểm tra được thực hiện với các cỡ hạt, các thành phần hóa học chính nếu chỉ tiêu tính trữ lượng quy định;
c) Mẫu sử dụng để phân tích kiểm tra ngoại bộ là phần lưu của mẫu đã được phân tích kiểm tra nội bộ, Mẫu kiểm tra ngoại bộ và nội bộ phải đại diện cho tất cả các loại đá sét và các cấp hàm lượng theo từng đợt phân tích cơ bản;
d) Khi phân chia cấp hàm lượng phải chú ý đến các cấp hàm lượng của chỉ tiêu tính trữ lượng. Số lượng mẫu kiểm tra bằng 5% tổng số mẫu cơ bản. Trong trường hợp mẫu cơ bản ít, yêu cầu số lượng mẫu kiểm tra không nhỏ hơn 30 mẫu cho mỗi cấp hàm lượng hoặc phân tích kiểm tra 100% mẫu cơ bản;
đ) Trường hợp phân tích kiểm tra ngoại bộ phát hiện phân tích cơ bản có sai số hệ thống phải tiến hành kiểm tra phân tích trọng tài tại phòng thí nghiệm có trình độ phân tích cao hơn. Mẫu gửi phân tích trọng tài là mẫu lưu của mẫu phân tích cơ bản, ngoại lệ có thể dùng phần còn lại của mẫu phân tích. Mẫu phân tích trọng tài phải là mẫu đã được phân tích kiểm tra ngoại bộ. Số lượng mẫu kiểm tra trọng tài là 30 – 40 mẫu cho mỗi cấp hàm lượng có sai số hệ thống. Trường hợp phân tích trọng tài phát hiện phân tích cơ bản có sai số hệ thống cần làm rõ nguyên nhân và có biện pháp khắc phục, quyết định phân tích lại cấp hàm lượng có sai số hệ thống hoặc cho phép sử dụng hệ số điều chỉnh. Trường hợp công tác phân tích mẫu kiểm tra được thực hiện theo quy trình khác thì phải được Hội đồng Đánh giá trữ lượng khoáng sản chấp nhận;
e) Chất lượng phân tích độ hạt của đá sét phải được kiểm tra một cách có hệ thống bằng phân tích lại từ 5% đến 10% số lượng mẫu ngay tại phòng phân tích cơ bản. Sai lệch giữa phân tích cơ bản và phân tích kiểm tra không được vượt quá ± 1% khối lượng;
g) Quy trình lấy mẫu kiểm tra, số lượng mẫu kiểm tra, cách thức phân tích kiểm tra và việc xử lý các số liệu phân tích kiểm tra phải tuân thủ theo các quy định hiện hành.
Thông tư 22/2009/TT-BTNMT về thăm dò, phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ đá sét do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 22/2009/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/11/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phạm Khôi Nguyên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 541 đến số 542
- Ngày hiệu lực: 01/01/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Phân nhóm trữ lượng và tài nguyên các mỏ đá sét
- Điều 5. Phân cấp trữ lượng và tài nguyên các mỏ đá sét
- Điều 6. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 111
- Điều 7. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 121
- Điều 8. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp trữ lượng 122
- Điều 9. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 211, 221 và 331
- Điều 10. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 222 và 332
- Điều 11. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 333
- Điều 12. Yêu cầu về mức độ nghiên cứu và khoanh nối cấp tài nguyên 334
- Điều 13. Cơ sở phân chia nhóm mỏ thăm dò
- Điều 14. Phân chia nhóm mỏ thăm dò
- Điều 15. Điều kiện xếp nhóm mỏ thăm dò
- Điều 16. Những yêu cầu chung về công tác thăm dò các mỏ đá sét
- Điều 17. Yêu cầu về cơ sở địa hình và công tác trắc địa
- Điều 18. Yêu cầu về kỹ thuật thăm dò
- Điều 19. Yêu cầu về công tác lấy và gia công mẫu
- Điều 20. Yêu cầu về công tác phân tích và kiểm tra mẫu
- Điều 21. Yêu cầu về đánh giá các khoáng sản và thành phần có ích đi kèm
- Điều 22. Yêu cầu về nghiên cứu chất lượng đá sét
- Điều 23. Yêu cầu về công tác nghiên cứu địa chất thủy văn và địa chất công trình
- Điều 24. Yêu cầu về đánh giá mức độ ô nhiễm và tác động môi trường
- Điều 25. Yêu cầu về công tác nghiên cứu điều kiện kỹ thuật khai thác mỏ
- Điều 26. Công tác tính trữ lượng và tài nguyên đá sét
- Điều 27. Yêu cầu về cấp trữ lượng cao nhất và tỷ lệ các cấp trữ lượng
- Điều 28. Nội dung, hình thức trình bày các tài liệu của báo cáo thăm dò các mỏ đá sét