Điều 25 Thông tư 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP quy định về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Điều 25. Trì hoãn xác định trị giá tính thuế
1) Các trường hợp trì hoãn xác định trị giá tính thuế:
1.1) Người khai hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế: Áp dụng đối với trường hợp người khai hải quan chưa có đủ thông tin cần thiết để xác định trị giá tính thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
1.2) Cơ quan hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế: Áp dụng đối với các trường hợp phải thực hiện việc tham vấn theo quy định tại
2) Thời gian trì hoãn: 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai.
3) Thủ tục trì hoãn xác định trị giá tính thuế:
3.1) Trường hợp người khai hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế:
3.1.1) Đối với người khai hải quan:
3.1.1.1) Nộp văn bản đề nghị cơ quan hải quan cho trì hoãn xác định trị giá tính thuế với lý do chưa có đủ các thông tin cần thiết cho việc xác định trị giá tính thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai;
3.1.1.2) Trường hợp hàng hoá thuộc diện phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng thì thực hiện việc bảo đảm cho toàn bộ số thuế của lô hàng nhập khẩu do cơ quan hải quan xác định, nếu muốn được thông quan hàng hoá;
3.1.1.3) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, người khai hải quan phải khai báo các thông tin cần thiết để xác định trị giá tính thuế cho lô hàng nhập khẩu, tự tính lại số thuế phải nộp và thực hiện nộp đủ thuế theo đúng quy định.
3.1.2) Đối với cơ quan hải quan:
3.1.2.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan căn cứ cơ sở dữ liệu giá và các nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá tính thuế quy định tại Thông tư này để xác định trị giá tính thuế và tính mức bảo đảm phải nộp. Mức bảo đảm phải đủ để đảm bảo cho toàn bộ nghĩa vụ thuế phải nộp.
3.1.2.2) Thông báo mức bảo đảm cho người khai hải quan theo mẫu số 2.
3.1.2.3) Thông quan hàng hóa khi người khai hải quan thực hiện khoản bảo đảm theo quy định tại Thông tư này.
3.1.2.4) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai mà người khai hải quan không thực hiện khai báo thông tin để xác định trị giá tính thuế, thì cơ quan hải quan xác định trị giá tính thuế theo mẫu số 4 Thông tư này, ấn định thuế và thông báo để người khai hải quan biết và thực hiện nộp đủ thuế theo quy định.
3.2) Trường hợp cơ quan hải quan trì hoãn xác định trị giá tính thuế:
3.2.1. Đối với cơ quan hải quan:
3.2.1.1) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan tính mức bảo đảm phải nộp đối với trường hợp hàng hoá thuộc diện phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng và thông báo cho người khai hải quan theo mẫu số 2. Mức giá để tính mức bảo đảm là mức giá đã thông báo tại mẫu số 1.
Trường hợp người khai hải quan đã nộp thuế theo khai báo thì mức bảo đảm bằng khoản chênh lệch giữa số thuế tính theo mức giá do cơ quan hải quan xác định và số thuế tính theo mức giá khai báo của người khai hải quan.
3.2.1.2) Thông quan hàng hoá khi người khai hải quan thực hiện bảo đảm cho toàn bộ số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư này.
3.2.1.3) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai, cơ quan hải quan phải tổ chức tham vấn để làm rõ những nghi vấn về mức giá khai báo theo quy định về tham vấn tại
3.2.2) Đối với người khai hải quan:
3.2.2.1) Thực hiện bảo đảm cho toàn bộ số thuế của lô hàng nhập khẩu theo mức bảo đảm do cơ quan hải quan xác định, nếu muốn được thông quan hàng hoá;
3.2.2.2) Thực hiện tham vấn theo quy định tại
4) Các hình thức bảo đảm, thời gian bảo đảm:
4.1) Hình thức bảo lãnh: Nội dung, hình thức bảo lãnh thực hiện theo pháp luật về quản lý thuế quy định bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
4.2) Hình thức đặt cọc:
4.2.1) Đối với người khai hải quan: Nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước; số tiền đặt cọc phải nộp theo mức bảo đảm tại thông báo của cơ quan hải quan theo mẫu số 2 Thông tư này.
4.2.2) Đối với cơ quan hải quan:
4.2.2.1) Hướng dẫn người khai hải quan nộp tiền đặt cọc vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước;
4.2.2.2) Trong thời gian tối đa là 05 ngày kể từ ngày ra Thông báo trị giá tính thuế, Chi cục hải quan thực hiện:
a) Làm thủ tục chuyển số tiền đặt cọc tương ứng với số thuế phải nộp (nếu có) từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan sang tài khoản thu ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành;
b) Làm thủ tục hoàn trả lại tiền đặt cọc còn thừa cho người khai hải quan.
4.3) Thời gian bảo đảm: 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Thông tư 205/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 40/2007/NĐ-CP quy định về xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc xác định trị giá hải quan
- Điều 4. Thời điểm xác định trị giá hải quan và thời hạn nộp thuế
- Điều 5. Quyền của người khai hải quan
- Điều 6. Nghĩa vụ của người khai hải quan
- Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
- Điều 8. Quyền hạn của cơ quan hải quan
- Điều 9. Chứng từ, tài liệu phải nộp
- Điều 10. Nguyên tắc, phương pháp xác định
- Điều 11. Trị giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu chưa có giá chính thức tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
- Điều 12. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá tính thuế
- Điều 13. Phương pháp trị giá giao dịch
- Điều 14. Các khoản điều chỉnh
- Điều 15. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt
- Điều 16. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự
- Điều 17. Phương pháp trị giá khấu trừ
- Điều 18. Phương pháp trị giá tính toán
- Điều 19. Phương pháp suy luận
- Điều 20. Trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu trong một số trường hợp đặc biệt
- Điều 21. Đối tượng, nguyên tắc kiểm tra, thẩm quyền, tiêu chí xây dựng Danh mục quản lý rủi ro hàng hoá xuất khẩu về giá cấp Cục và nguồn thông tin xây dựng mức giá kiểm tra
- Điều 22. Kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra trị giá tính thuế
- Điều 23. Đối tượng, nguyên tắc, thẩm quyền, tiêu chí xây dựng Danh mục quản lý rủi ro hàng nhập khẩu về giá cấp Tổng cục, Danh mục quản lý rủi ro hàng hoá nhập khẩu về giá cấp Cục và nguồn thông tin xây dựng mức giá kiểm tra
- Điều 24. Kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra trị giá tính thuế
- Điều 25. Trì hoãn xác định trị giá tính thuế
- Điều 26. Tham vấn