Chương 4 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng
Chương IV
BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC PHÁP LUẬT VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ CHO NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE MÁY CHUYÊN DÙNG
Điều 47. Điều kiện và hồ sơ dự bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
1. Điều kiện:
a) Là quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng, được giao nhiệm vụ điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ, chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lái xe;
b) Có trong danh sách đề nghị của cơ quan xe - máy đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Hồ sơ gồm:
a) Đơn đề nghị dự bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo Mẫu số 10 kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Giấy chứng minh quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, nâng lương, nâng quân hàm, hợp đồng lao động gần nhất còn hiệu lực;
c) Quyết định giao nhiệm vụ điều khiển xe máy chuyên dùng do thủ trưởng cấp Trung đoàn và tương đương trở lên ký;
d) 02 ảnh màu cỡ 2 x 3 cm theo quy định tại điểm d
Điều 48. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
1. Cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Quân đội có đủ các điều kiện sau:
a) Có phòng học pháp luật giao thông đường bộ; đủ tài liệu giảng dạy, sa hình và hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ theo quy định;
b) Giáo viên giảng dạy phải có đủ tiêu chuẩn quy định giảng dạy trình độ sơ cấp và giấy phép lái xe ô tô quân sự.
2. Nhiệm vụ của cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ:
a) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ theo chương trình quy định tại Thông tư này;
b) Báo cáo kế hoạch mở lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ với cơ quan cấp trên và Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật;
c) Tổ chức kiểm tra, cấp Chứng chỉ cho người đạt yêu cầu;
d) Lưu trữ hồ sơ và các tài liệu có liên quan đến công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng.
Điều 49. Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
TT | Nội dung | Thời gian (giờ) |
1 | Pháp luật giao thông đường bộ | 12 |
2 | Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu đường bộ | 8 |
3 | Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ | 4 |
4 | Quy định về quản lý sử dụng xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ | 4 |
5 | Ôn tập và kiểm tra | 4 |
| Tổng cộng | 32 |
Điều 50. Chứng chỉ và sử dụng Chứng chỉ
1. Mẫu Chứng chỉ theo Mẫu số 11 kèm theo Thông tư này.
2. Chứng chỉ có giá trị không thời hạn.
3. Người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ, phải có đủ các loại giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng;
b) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c) Bằng hoặc Chứng chỉ nghề điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo nghề cấp;
d) Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ hoặc Giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 51. Cấp mới Chứng chỉ
Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả kiểm tra, thủ trưởng cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cấp Chứng chỉ cho người đạt yêu cầu, báo cáo danh sách về cơ quan xe - máy cấp trên và Cục Xe - Máy/Tổng cục kỹ thuật.
Điều 52. Cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ
1. Người có Chứng chỉ bị hỏng, bị mất có tên trong hồ sơ lưu trữ tại cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, được cấp đổi, cấp lại theo số hiệu Chứng chỉ đã cấp.
2. Hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ theo Mẫu số 12 kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao Chứng chỉ bị hỏng (bản chính được thu hồi khi cấp đổi); Bản tường trình có xác nhận của chỉ huy cơ quan, đơn vị cấp trung đoàn và tương đương trở lên đối với trường hợp mất Chứng chỉ;
c) Giấy giới thiệu của đơn vị quản lý trực tiếp cấp Trung đoàn và tương đương trở lên;
d) 02 ảnh theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 47 Thông tư này.
3. Sau 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Thủ trưởng cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ đổi, cấp lại Chứng chỉ.
Điều 53. Thu hồi Chứng chỉ
1. Người có Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ bị thu hồi khi có hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ, gian dối, giả mạo giấy tờ theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật được tước quyền sử dụng Chứng chỉ của quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng có hành vi vi phạm trật tự an toàn thông đường bộ.
3. Đội trưởng các đội Kiểm tra xe quân sự có quyền tạm giữ Chứng chỉ của quân nhân, công nhân và viên chức quốc phòng theo quy định tại khoản 1 Điều này. Khi tạm giữ phải lập biên bản về hành vi vi phạm, gửi báo cáo kèm theo biên bản vi phạm và Chứng chỉ bị tạm giữ cho cơ quan xe - máy cấp trên trực tiếp của mình.
Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng
- Số hiệu: 170/2021/TT-BQP
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/12/2021
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Huy Vịnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/02/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm
- Điều 5. Lưu trữ hồ sơ đào tạo, sát hạch, cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 6. Phân hạng Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 7. Mẫu và thời hạn Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 10. Nhiệm vụ của cơ sở đào tạo lái xe quân sự
- Điều 11. Tiêu chuẩn về cơ sở vật chất
- Điều 12. Tiêu chuẩn giáo viên
- Điều 13. Cấp Giấy phép xe tập lái
- Điều 14. Cấp Giấy phép dạy lái xe
- Điều 15. Cấp biển Xe tập lái
- Điều 16. Mục tiêu đào tạo
- Điều 17. Yêu cầu đào tạo
- Điều 18. Tổ chức, hình thức đào tạo
- Điều 19. Chương trình khung đào tạo lái xe mô tô các hạng
- Điều 20. Chương trình khung đào tạo lái xe ô tô hạng B2, C
- Điều 21. Chương trình khung đào tạo nâng hạng
- Điều 22. Chương trình huấn luyện chuyển loại Giấy phép lái xe dân sự sang Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 23. Kiểm tra công tác đào tạo lái xe
- Điều 24. Hội đồng sát hạch lái xe
- Điều 25. Thư ký Hội đồng
- Điều 26. Tổ sát hạch
- Điều 27. Công tác phục vụ và bảo đảm cho kỳ sát hạch
- Điều 28. Quy trình tổ chức sát hạch
- Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong sát hạch
- Điều 30. Điều kiện dự sát hạch lái xe
- Điều 31. Sát hạch cấp lại Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 32. Hồ sơ sát hạch lái xe
- Điều 33. Nội dung sát hạch lái xe hạng A1, A2
- Điều 34. Nội dung sát hạch lái xe hạng A3
- Điều 35. Nội dung sát hạch lái xe hạng B2, C
- Điều 36. Nội dung sát hạch lái xe hạng D, E
- Điều 37. Nội dung sát hạch lái xe hạng Fc
- Điều 38. Nội dung sát hạch lái xe hạng Fx
- Điều 39. Phương pháp sát hạch
- Điều 40. Phương pháp đánh giá kết quả
- Điều 41. Xét công nhận kết quả
- Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo trong kỳ sát hạch
- Điều 43. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 44. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 45. Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 46. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự
- Điều 47. Điều kiện và hồ sơ dự bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
- Điều 48. Cơ sở bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
- Điều 49. Chương trình bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ
- Điều 50. Chứng chỉ và sử dụng Chứng chỉ
- Điều 51. Cấp mới Chứng chỉ
- Điều 52. Cấp đổi, cấp lại Chứng chỉ
- Điều 53. Thu hồi Chứng chỉ