Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng

Chương III

SÁT HẠCH, CẤP, ĐỔI, TƯỚC QUYỀN SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ

Mục I. SÁT HẠCH LÁI XE

Điều 24. Hội đồng sát hạch lái xe

1. Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật quyết định thành lập Hội đồng sát hạch lái xe quân sự (sau đây gọi tắt là Hội đồng), Hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được sử dụng con dấu theo chức danh của cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ.

2. Hội đồng làm việc phải có ít nhất hai phần ba số thành viên tham dự, quyết định theo đa số. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội đồng và kết quả của kỳ sát hạch.

3. Thành phần Hội đồng:

a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật hoặc Thủ trưởng cơ quan chức năng theo dõi, chỉ đạo công tác đào tạo, huấn luyện lái xe quân sự, có kiến thức về đào tạo, sát hạch lái xe, được Thủ trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật ủy quyền;

b) Phó chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng cơ sở đào tạo lái xe hoặc Thủ trưởng cơ quan xe - máy đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;

c) Các ủy viên là Thủ trưởng, cán bộ cơ sở đào tạo lái xe; Thủ trưởng, trợ lý huấn luyện cơ quan xe - máy các đơn vị; ủy viên Thư ký là trợ lý huấn luyện Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật có Giấy phép lái xe quân sự.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Xét duyệt và công nhận danh sách thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch; xét miễn từng nội dung sát hạch đối với các thí sinh đủ điều kiện theo quy định;

b) Quyết định thành phần Thư ký, Tổ sát hạch, công tác phục vụ và đảm bảo cho kỳ sát hạch;

c) Quyết định kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch sát hạch bảo đảm chất lượng, hiệu quả; chỉ đạo, kiểm tra và yêu cầu hoàn thiện các điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;

d) Tổ chức khai mạc, quán triệt quy định trong kỳ sát hạch;

đ) Xem xét, đề nghị hình thức kỷ luật đối với người vi phạm các quy định và kỷ luật trong sát hạch;

e) Giải quyết các đề nghị, khiếu nại, tố cáo trong kỳ sát hạch (nếu có);

g) Xem xét, đánh giá kết quả sát hạch, báo cáo và đề nghị Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt.

Điều 25. Thư ký Hội đồng

1. Thư ký Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định, số lượng từ 01 đến 03 người phù hợp với từng kỳ sát hạch.

2. Nhiệm vụ:

a) Chuẩn bị báo cáo, hồ sơ, danh sách thí sinh dự sát hạch, tài liệu, văn bản, mẫu biểu liên quan phục vụ các phiên họp của Hội đồng và kỳ sát hạch;

b) Chủ trì, phối hợp với sát hạch viên được phân công sát hạch ở từng nội dung kiểm tra các điều kiện bảo đảm cho sát hạch;

c) Theo dõi việc chấp hành kế hoạch, quy định, kỷ luật và các mặt đảm bảo cho kỳ sát hạch;

d) Tổng hợp, báo cáo Hội đồng về diễn biến và kết quả kỳ sát hạch, hoàn thiện các biên bản, báo cáo sát hạch lái xe theo quy định.

Điều 26. Tổ sát hạch

1. Số lượng và thành phần Tổ sát hạch do Chủ tịch Hội đồng quyết định, bảo đảm đủ các điều kiện, phù hợp với từng kỳ sát hạch.

2. Tiêu chuẩn sát hạch viên:

a) Sát hạch viên là cán bộ Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật; cán bộ cơ quan xe - máy các đơn vị; cán bộ, giáo viên các cơ sở đào tạo lái xe;

b) Có phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt;

c) Có Giấy phép lái xe quân sự; sát hạch thực hành lái xe phải có Giấy phép lái xe quân sự cao hơn hoặc tương ứng với hạng xe sát hạch và có thời gian lái xe từ 03 năm trở lên.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn:

a) Kiểm tra các điều kiện bảo đảm cho kỳ sát hạch theo nhiệm vụ;

b) Chấp hành nghiêm các quy định trong sát hạch và kỷ luật Quân đội;

c) Thực hiện nhiệm vụ sát hạch theo kế hoạch, bảo đảm khách quan, trung thực, chính xác; đánh giá kết quả của thí sinh và chịu trách nhiệm trước Hội đồng về kết quả sát hạch;

d) Đề nghị Hội đồng xem xét, xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với thí sinh vi phạm quy định trong sát hạch.

Điều 27. Công tác phục vụ và bảo đảm cho kỳ sát hạch

1. Cơ sở đào tạo lái xe quân sự chịu trách nhiệm tổ chức phục vụ và bảo đảm đầy đủ các mặt cho kỳ sát hạch theo kế hoạch.

2. Yêu cầu đối với công tác phục vụ:

a) Đáp ứng đầy đủ, kịp thời các mặt bảo đảm đối với từng nội dung sát hạch theo yêu cầu của Hội đồng;

b) Tổ chức bảo vệ, đảm bảo an toàn cho từng địa điểm sát hạch.

Điều 28. Quy trình tổ chức sát hạch

1. Phiên họp thứ nhất của Hội đồng: Xét, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch; quyết định thành phần thư ký, Tổ sát hạch, kế hoạch sát hạch; phân công nhiệm vụ các thành viên Hội đồng.

2. Họp Tổ sát hạch phổ biến kế hoạch sát hạch, phân công nhiệm vụ các thành viên Tổ sát hạch.

3. Kiểm tra các mặt công tác chuẩn bị cho sát hạch.

4. Khai mạc kỳ sát hạch, công bố các quyết định của kỳ sát hạch, quán triệt các quy định trong kỳ sát hạch, nhiệm vụ của các thành phần tham gia.

5. Tổ chức sát hạch các nội dung theo kế hoạch.

6. Tổng hợp kết quả sát hạch.

7. Phiên họp thứ hai của Hội đồng: Xét, công nhận kết quả sát hạch và tổ chức rút kinh nghiệm kỳ sát hạch.

8. Hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả và cấp Giấy phép lái xe quân sự theo quy định.

Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan trong sát hạch

1. Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật

a) Xây dựng, ban hành hệ thống văn bản về quản lý sát hạch lái xe quân sự; chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn quân, bảo đảm đúng quy định;

b) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký sát hạch, thẩm định và xác nhận điều kiện dự sát hạch, tổ chức sát hạch;

c) Chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ va kiểm tra phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất, các mặt đảm bảo cho sát hạch;

d) Chỉ đạo cơ sở đào tạo triển khai, thực hiện sát hạch; tiếp nhận, huấn luyện cho người dự sát hạch cấp lại Giấy phép lái xe quân sự;

đ) Hiệp đồng với các cơ quan, đơn vị cử cán bộ tham gia Hội đồng và Tổ sát hạch lái xe;

e) Quyết định thành lập Hội đồng;

g) Quản lý, lưu trữ hồ sơ theo quy định;

h) Tổng hợp, báo cáo nội dung kỳ sát hạch. Nghiên cứu, đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác sát hạch.

2. Cơ quan xe - máy các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng:

a) Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở đào tạo trực thuộc thực hiện đúng nội dung, chương trình đào tạo, huấn luyện, sát hạch lái xe quân sự;

b) Tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ đăng ký sát hạch, sát hạch cấp lại Giấy phép lái xe quân sự;

c) Phân công cán bộ tham gia Hội đồng, Tổ sát hạch lái xe theo hiệp đồng của Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật.

Điều 30. Điều kiện dự sát hạch lái xe

1. Hạng A1, A2:

a) Là quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng đang công tác trong Bộ Quốc phòng;

b) Có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư này;

c) Hoàn thành nội dung huấn luyện theo chương trình quy định, được cơ quan xe - máy, đơn vị huấn luyện hoặc cơ sở đào tạo lái xe quân sự đề nghị sát hạch lái xe.

2. Các hạng khác:

a) Là quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng được đào tạo theo chỉ tiêu của Bộ Tổng Tham mưu hoặc do các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ Quốc phòng gửi đào tạo;

b) Hoàn thành chương trình đào tạo lái xe quân sự theo quy định cho từng hạng đào tạo, được cấp chứng chỉ nghề hoặc chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo;

c) Có đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 9 Thông tư này được cơ sở đào tạo lái xe quân sự lập danh sách đề nghị sát hạch lái xe.

Điều 31. Sát hạch cấp lại Giấy phép lái xe quân sự

1. Các trường hợp phải sát hạch lý thuyết:

a) Giấy phép lái xe quân sự quá thời hạn từ 03 tháng đến dưới 12 tháng;

b) Giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn, bị mất từ 03 tháng đến dưới 12 tháng có đủ hồ sơ theo quy định, không bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ.

2. Các trường hợp phải sát hạch cả lý thuyết và thực hành lái xe:

a) Giấy phép lái xe quân sự quá thời hạn từ 12 tháng trở lên;

b) Giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn, bị mất từ 12 tháng trở lên có đủ hồ sơ theo quy định, không bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ.

3. Người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự 6 tháng trở lên (tính từ ngày cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự) nếu đơn vị có nhu cầu sử dụng làm nhiệm vụ lái xe phải được huấn luyện bổ sung trước khi sát hạch cấp lại Giấy phép lái xe quân sự.

Điều 32. Hồ sơ sát hạch lái xe

1. Sát hạch lái xe lần đầu:

Ngoài hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 9 Thông tư này phải bổ sung các giấy tờ sau:

a) Quyết định cấp Chứng chỉ sơ cấp nghề hoặc Chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo đối với đào tạo lái xe ô tô hạng B2, C;

b) Văn bản báo cáo kết quả đào tạo (huấn luyện) và đề nghị thành lập Hội đồng của cơ quan xe - máy, đơn vị huấn luyện hoặc cơ sở đào tạo lái xe quân sự (có danh sách thí sinh kèm theo).

2. Sát hạch nâng hạng:

Ngoài hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư này phải bổ sung các giấy tờ sau:

a) Quyết định cấp Chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nâng hạng;

b) Văn bản báo cáo kết quả đào tạo và đề nghị thành lập Hội đồng của cơ sở đào tạo lái xe quân sự (có danh sách thí sinh kèm theo).

3. Sát hạch để cấp lại Giấy phép lái xe quân sự:

a) Văn bản đề nghị sát hạch, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan xe - máy đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng; Văn bản đề nghị huấn luyện bổ sung cho người bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự của cơ quan, đơn vị quản lý trực tiếp, cấp trung đoàn và tương đương trở lên đối với trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự từ 6 tháng trở lên;

b) Đơn đề nghị sát hạch, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân có xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên theo Mẫu số 04 kèm theo Thông tư này;

c) Hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 9 Thông tư này;

d) Bản tường trình của cá nhân có xác nhận của công an, chính quyền địa phương hoặc cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên đối với trường hợp bị mất Giấy phép lái xe quân sự;

đ) Bản chính Giấy phép lái xe quân sự đối với trường hợp quá hạn;

e) Báo cáo kết quả huấn luyện và đề nghị sát hạch, cấp lại Giấy phép lái xe quân sự của cơ quan xe - máy hoặc cơ sở đào tạo đối với trường hợp phải huấn luyện bổ sung.

Điều 33. Nội dung sát hạch lái xe hạng A1, A2

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đường bộ và các quy định về sử dụng xe mô tô hai bánh của Bộ Quốc phòng.

2. Thực hành lái xe: Lái xe trong hình số 8, số 3, hạn chế chiều ngang, hạn chế chiều cao và tránh chướng ngại vật;.

Điều 34. Nội dung sát hạch lái xe hạng A3

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đường bộ và các quy định nghiệp vụ của ngành Xe - Máy quân đội đối với xe mô tô ba bánh.

2. Lái xe trong bãi tổng hợp qua các tình huống như sau: Hạn chế chiều ngang; hạn chế chiều cao; đường hầm; đường vòng trên bãi chênh; cầu vệt; đường ngầm; đường chữ chi; vòng số 8; vượt hố bom; dừng xe và khởi hành ngang dốc.

Điều 35. Nội dung sát hạch lái xe hạng B2, C

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đường bộ, cấu tạo ô tô, sử dụng xe và nghiệp vụ vận tải, kỹ thuật lái xe.

2. Bảo dưỡng, sửa chữa ô tô (sát hạch lái xe hạng C):

a) Lý thuyết bảo dưỡng, sửa chữa;

b) Thực hành bảo dưỡng thường xuyên, một số nội dung bảo dưỡng định kì cấp 1, bảo dưỡng một số chi tiết, cụm chi tiết;

c) Thực hành sửa chữa một số hư hỏng thông thường.

3. Thực hành lái xe trong hình hạn chế kích thước, một trong các tuyến hình như sau:

a) Lái xe tiến, lùi trong hình chữ chi và quay đầu trong sân hẹp, ghép vào nhà xe;

b) Lái xe tiến, lùi trong hình số 8 và đi qua vệt bánh xe.

4. Thực hành lái xe trên đường giao thông có mật độ giao thông trung bình.

5. Thực hành lái xe trên bãi tổng hợp theo tuyến sát hạch từ 1,5 - 2,5 km có bố trí các tình huống như sau:

a) Thao tác cơ bản khi khởi hành xe (xuất phát);

b) Ghép xe hàng dọc;

c) Tăng, giảm số xuống dốc;

d) Giảm số lên dốc;

đ) Dừng xe đúng đích và khởi hành ngang dốc;

e) Giảm số tắt;

g) Qua đường giao nhau có tín hiệu điều khiển giao thông; qua đường ngang (qua đường tàu hỏa) không có điều khiển giao thông;

h) Qua đường vòng gấp;

i) Lùi xe vào hầm;

k) Qua cầu vệt;

l) Đưa xe về vị trí tập kết (kết thúc).

6. Đối với hạng B2 không sát hạch nội dung quy định tại các điểm h, i khoản 5 Điều này.

Điều 36. Nội dung sát hạch lái xe hạng D, E

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đường bộ, cấu tạo ô tô, sử dụng xe và nghiệp vụ, kỹ thuật lái xe.

2. Thực hành lái xe trong hình hạn chế kích thước, một trong các tuyến hình như sau:

a) Lái xe tiến, lùi trong hình tròn; ghép xe 90 độ (ghép xe hàng ngang) và đi qua vệt bánh xe;

b) Lái xe tiến, lùi trong hình chữ chi; ghép xe hàng dọc và đi qua vệt bánh xe.

3. Thực hành lái xe trên tuyến tổng hợp bao gồm các tình huống:

a) Thao tác cơ bản khi khởi hành xe (xuất phát);

b) Tăng, giảm số xuống dốc;

c) Giảm số lên dốc;

d) Dừng xe đúng đích và khởi hành ngang dốc;

đ) Giảm số tắt;

e) Qua đường giao nhau có tín hiệu điều khiển giao thông; qua đường ngang (qua đường tàu hỏa) không có điều khiển giao thông;

g) Đưa xe về vị trí tập kết (kết thúc)

4. Thực hành lái xe trên đường có mật độ giao thông trung bình.

Điều 37. Nội dung sát hạch lái xe hạng Fc

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đường bộ, cấu tạo ô tô, sử dụng xe và nghiệp vụ, kỹ thuật lái xe.

2. Thực hành lái xe trong hình hạn chế kích thước qua các tuyến hình như sau:

a) Lái xe ô tô kéo rơ moóc hoặc khí tài quân sự dạng rơ moóc tiến luồn cọc; tiến vào công sự, trận địa, hầm pháo 2 cửa; tháo rơ moóc (khí tài quân sự) ra khỏi xe; lùi xe vào hầm nối rơ moóc (khí tài quân sự) với xe kéo;

b) Lái xe ô tô đầu kéo, kéo sơ mi rơ moóc hoặc khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc tiến, lùi thẳng trong hình hạn chế kích thước;

c) Lái xe ô tô đầu kéo, kéo sơ mi rơ moóc hoặc khí tài quân sự dạng sơ mi rơ moóc ghép vào nơi đỗ xe (ghép xe 90°).

3. Thực hành lái xe kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc khí tài quân sự trên đường có mật độ giao thông trung bình.

Điều 38. Nội dung sát hạch lái xe hạng Fx

1. Lý thuyết: Các văn bản pháp luật về giao thông đường bộ, trật tự an toàn giao thông đường bộ, cấu tạo xe xích, sử dụng xe và nghiệp vụ, kỹ thuật lái xe xích.

2. Thực hành lái xe xích có kéo và không có kéo trên bãi tổng hợp:

a) Lái xe xích không kéo pháo, khí tài quân sự: Các thao tác cơ bản trước khi khởi hành xe; lái xe vượt hào, ụ cao, hố bom; lên xuống tàu hỏa; qua đường hẹp; lùi vào hầm pháo.

b) Lái xe xích kéo pháo, khí tài quân sự: Xuống dốc; lên dốc; dừng xe và khởi hành ngang dốc; tiến vào hầm pháo 2 cửa; dừng xe đúng vị trí trong hầm pháo, cắt pháo, tiến ra khỏi hầm; lùi vào hầm móc pháo vào xe kéo, tiến ra khỏi hầm; qua đường nghiêng; đường ngầm; đường vòng hẹp.

Điều 39. Phương pháp sát hạch

1. Sát hạch lý thuyết:

a) Thực hiện bài sát hạch trắc nghiệm trên máy vi tính hoặc trên giấy theo câu hỏi của Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật;

b) Miễn nội dung sát hạch lý thuyết đối với trường hợp người dự sát hạch mô tô hạng A1 đã có giấy phép lái xe ô tô; đào tạo chuyển tiếp từ hạng C lên hạng Fc hoặc hạng Fx.

2. Sát hạch bảo dưỡng, sửa chữa (sát hạch lái xe hạng C):

a) Bố trí 02 sát hạch viên, chấm điểm độc lập đối với từng thí sinh;

b) Lý thuyết bảo dưỡng, sửa chữa trả lời vấn đáp;

c) Thực hành nội dung bảo dưỡng hoặc sửa chữa những hư hỏng thông thường trên nhãn xe đã học;

d) Miễn nội dung sát hạch bảo dưỡng, sửa chữa cho các thí sinh đã tốt nghiệp hoặc đang là học viên đào tạo chuyên ngành vận tải, xe - máy quân sự có thời gian đào tạo từ 12 tháng trở lên.

3. Sát hạch thực hành lái xe trong hình hạn chế kích thước:

a) Thí sinh thực hành lái xe trong tuyến hình quy định cho từng hạng;

b) Xe sát hạch là xe cùng hạng với xe được đào tạo; thí sinh được bố trí vào sát hạch trên một xe bất kỳ trong số xe đã đăng ký với Hội đồng;

c) Mỗi tuyến hình bố trí 02 sát hạch viên, chấm điểm độc lập hoặc chấm điểm bằng hệ thống chấm điểm điện tử (nếu có).

4. Sát hạch thực hành lái xe trong bãi tổng hợp:

a) Thí sinh thực hành lái xe độc lập trong tuyến sát hạch được kết cấu sẵn cho từng hạng xe, có đủ tình huống quy định;

b) Xe sát hạch thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

c) Tại mỗi tình huống sát hạch bố trí 01 sát hạch viên chấm điểm hoặc chấm điểm bằng hệ thống chấm điểm điện tử (nếu có).

5. Sát hạch thực hành lái xe trên đường giao thông:

a) Xe sát hạch phải có biển “Xe sát hạch” treo ở phía trước và phía sau xe;

b) Thí sinh độc lập thực hành các nội dung sát hạch trên đoạn đường do Hội đồng xác định, phù hợp với điều kiện thực tế tại thời điểm sát hạch;

c) Trên mỗi xe bố trí 01 sát hạch viên chấm điểm và chịu trách nhiệm bảo hiểm, đảm bảo an toàn trong quá trình sát hạch.

6. Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở đào tạo lái xe quân sự bảo đảm đủ cơ sở vật chất, thao trường, bãi tập phục vụ cho đào tạo, sát hạch lái xe.

Điều 40. Phương pháp đánh giá kết quả

1. Sát hạch lý thuyết: Đánh giá kết quả đạt hoặc không đạt theo số câu trả lời đúng quy định cho từng hạng xe.

2. Sát hạch bảo dưỡng, sửa chữa:

a) Đánh giá theo thang điểm 10, điểm sát hạch do từng sát hạch viên chấm là điểm cộng của hai phần lý thuyết và thực hành (có tính hệ số cho từng nội dung: lý thuyết hệ số 0,4; thực hành hệ số 0,6); điểm của thí sinh là trung bình cộng điểm của 02 sát hạch viên chấm;

b) Thí sinh đạt từ 05 điểm trở lên là đạt yêu cầu, dưới 05 điểm là không đạt yêu cầu.

3. Sát hạch thực hành lái xe:

a) Đánh giá theo thang điểm 100, thí sinh được 80 điểm trở lên là đạt yêu cầu, dưới 80 điểm là không đạt yêu cầu;

b) Điểm sát hạch thực hành lái xe là điểm chuẩn trừ đi tổng số điểm phải trừ do các lỗi vi phạm.

4. Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật xây dựng đề thi, đáp án, thang điểm và hướng dẫn phương pháp chấm điểm cụ thể cho từng nội dung sát hạch.

Điều 41. Xét công nhận kết quả

1. Hội đồng xét, công nhận kết quả sát hạch và hoàn chỉnh hồ sơ, đề nghị Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật cấp Giấy phép lái xe quân sự đối với các thí sinh sát hạch đạt yêu cầu theo quy định.

2. Thí sinh không đạt yêu cầu được sát hạch lại một lần, sau 07 ngày làm việc tính từ khi kết thúc kỳ sát hạch. Chỉ sát hạch lại nội dung không đạt yêu cầu, nội dung sát hạch đã đạt yêu cầu được bảo lưu. Thí sinh được bảo lưu một lần, thời hạn không quá 12 tháng đối với kết quả sát hạch đã đạt yêu cầu.

Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở đào tạo trong kỳ sát hạch

1. Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật, phòng học, nhà xưởng, trang bị xe - máy, sân bãi, tuyến đường sát hạch và các mặt bảo đảm khác cho kỳ sát hạch theo yêu cầu của Hội đồng.

2. Bảo đảm an toàn về mọi mặt cho kỳ sát hạch.

3. Lưu trữ hồ sơ của kỳ sát hạch.

4. Phân công cán bộ tham gia Hội đồng, Tổ sát hạch.

Mục II. CẤP, ĐỔI, TƯỚC QUYỀN SỬ DỤNG GIẤY PHÉP LÁI XE QUÂN SỰ

Điều 43. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục cấp mới Giấy phép lái xe quân sự

1. Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật quyết định cấp Giấy phép lái xe quân sự cho thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch.

2. Hồ sơ cấp Giấy phép lái xe quân sự thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư này và bổ sung các giấy tờ sau:

a) Quyết định thành lập Hội đồng;

b) Quyết định thành lập Ban thư ký, Tổ sát hạch, công nhận thí sinh đủ điều kiện dự sát hạch;

c) Biên bản họp của Hội đồng;

d) Danh sách thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch đã được Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật phê duyệt;

đ) Văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cấp, đổi Giấy phép lái xe quân sự (kèm theo danh sách đề nghị cấp Giấy phép lái xe quân sự).

3. Trình tự thực hiện:

a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi kết thúc kỳ sát hạch, cơ sở đào tạo lái xe quân sự lập 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này gửi đến Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật;

b) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật có trách nhiệm thẩm định, bổ sung đầy đủ hồ sơ; phê duyệt danh sách và cấp Giấy phép lái xe quân sự cho các thí sinh đạt yêu cầu trong kỳ sát hạch theo quy định.

Điều 44. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự

1. Điều kiện cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự:

a) Người có Giấy phép lái xe quân sự trước khi hết thời hạn 03 tháng phải làm đơn đề nghị cấp đổi;

b) Người có Giấy phép lái xe quân sự quá thời hạn dưới 03 tháng, bị hỏng hoặc cần thay đổi thông tin trên Giấy phép lái xe quân sự được xét cấp đổi theo quy định;

c) Quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng có giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hiệu lực, khi được giao nhiệm vụ lái xe quân sự phải đổi sang Giấy phép lái xe quân sự;

d) Người có Giấy phép lái xe quân sự hợp lệ, còn thời hạn, khi thôi phục vụ trong Quân đội, nếu có nhu cầu và còn đủ sức khỏe theo quy định được đổi sang giấy phép lái xe dân sự theo quy định;

đ) Không đổi Giấy phép lái xe quân sự trong các trường hợp sau: Giấy phép lái xe quân sự tẩy, xóa, không còn các yếu tố, thông tin hợp lệ; tự ý làm sai lệch thông tin trên Giấy phép lái xe quân sự; Giấy phép lái xe quân sự bị quá thời hạn theo quy định; Giấy phép lái xe quân sự không do cơ quan có thẩm quyền cấp; Giấy phép lái xe quân sự của người không còn phục vụ trong Quân đội.

2. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự đến thời hạn, quá thời hạn dưới 03 tháng, gồm:

a) Văn bản đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan Kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự của cá nhân theo Mẫu số 07 kèm theo Thông tư này;

c) Hồ sơ quy định tại các điểm d, đ khoản 1 Điều 9 Thông tư này;

d) Bản sao Giấy phép lái xe quân sự đối với trường hợp đến hạn (bản chính đối với trường hợp quá thời hạn).

3. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự do hỏng, sai thông tin, gồm:

a) Văn bản đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan Kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Hồ sơ quy định tại các khoản b, c khoản 2 Điều này;

c) Bản sao Giấy phép lái xe quân sự (bản chính được thu hồi khi cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự);

d) Bản sao giấy tờ chứng minh thông tin bị sai.

4. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe dân sự sang Giấy phép lái xe quân sự, gồm:

a) Văn bản đề nghị đổi sang Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan Kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Hồ sơ quy định tại các điểm b, c Khoản 2 Điều này;

c) Bản sao Giấy chứng minh quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân và viên chức quốc phòng hoặc bản sao một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng, quyết định thăng, phong quân hàm, nâng lương gần nhất còn hiệu lực; bản sao hợp đồng lao động đối với người lao động hợp đồng;

d) Quyết định giao nhiệm vụ lái xe do thủ trưởng từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên ký, thời hạn không quá 06 tháng kể từ ngày ký (không áp dụng đối với đối tượng là cán bộ, sĩ quan đổi Giấy phép lái xe quân sự để thực hiện nhiệm vụ);

đ) Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình huấn luyện chuyển loại Giấy phép lái xe quân sự do cơ quan kỹ thuật cấp quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng hoặc cơ sở đào tạo lái xe quân sự cấp;

e) Bản sao giấy phép lái xe dân sự hợp lệ, còn hạn sử dụng (bản chính được thu hồi khi đổi Giấy phép lái xe quân sự); nếu giấy phép lái xe do nước ngoài cấp phải có bản dịch công chứng theo quy định;

g) Hồ sơ gốc nơi đào tạo (trả lại cho cá nhân sau khi đổi Giấy phép lái xe quân sự).

5. Hồ sơ cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự sang Giấy phép lái xe dân sự thực hiện theo quy định.

6. Trình tự thực hiện:

a) Người có Giấy phép lái xe quân sự nộp cho cơ quan xe - máy đơn vị mình 01 bộ hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe quân sự đến hạn đổi, Giấy phép lái xe quân sự quá hạn sử dụng dưới 03 tháng; hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 3 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe quân sự bị hỏng hoặc sai thông tin; hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g khoản 4 Điều này đối với trường hợp đổi Giấy phép lái xe dân sự sang Giấy phép lái xe quân sự;

b) Cơ quan xe - máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, đề nghị đổi Giấy phép lái xe quân sự;

c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật thẩm định, cấp đổi Giấy phép lái xe quân sự theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp đổi, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật thông báo bằng văn bản gửi cơ quan xe - máy đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng và nêu rõ lý do.

Điều 45. Điều kiện, trình tự, thủ tục cấp lại Giấy phép lái xe quân sự

1. Điều kiện cấp lại Giấy phép lái xe quân sự:

Trường hợp Giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn, bị mất dưới 03 tháng, có đủ hồ sơ theo quy định, không bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ thì được xét cấp lại.

2. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe quân sự (có danh sách kèm theo) của cơ quan kỹ thuật đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Hồ sơ quy định tại các điểm b, c khoản 2 Điều 44 Thông tư này;

c) Bản sao Giấy phép lái xe quân sự (nếu có);

d) Bản tường trình của cá nhân có xác nhận của công an, chính quyền địa phương hoặc cơ quan, đơn vị nơi cá nhân bị mất Giấy phép lái xe quân sự và được Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật xác nhận không bị thu giữ.

3. Trình tự thực hiện:

a) Người bị mất Giấy phép lái xe quân sự có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này nộp hồ sơ theo quy định tại các điểm b, c, d khoản 2 Điều này cho cơ quan xe - máy đơn vị. Cơ quan xe - máy các đơn vị theo phân cấp kiểm tra hồ sơ, tổng hợp báo cáo danh sách (kèm theo hồ sơ) gửi cơ quan xe - máy đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để tổng hợp, đề nghị cấp lại Giấy phép lái xe quân sự;

b) Thời gian cấp lại Giấy phép lái xe quân sự sau 30 ngày, kể từ ngày Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật nhận đủ hồ sơ hợp lệ và xác minh Giấy phép lái xe quân sự không bị cơ quan có thẩm quyền thu giữ. Trường hợp không đủ điều kiện cấp lại, Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật thông báo cho đơn vị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 46. Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự

1. Các trường hợp bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự:

a) Người điều khiển xe quân sự nếu vi phạm quy định của Bộ Quốc phòng đối với một trong các hành vi sau đây: Điều khiển xe không có Chứng nhận đăng ký xe, không có tem kiểm định an toàn kỹ thuật hoặc có nhưng đã hết hạn; Giấy phép lái xe quân sự không phù hợp với loại xe điều khiển; không chấp hành hiệu lệnh kiểm tra của lực lượng chức năng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự 30 ngày và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật;

b) Trường hợp xe gắn biển số không đúng với giấy đăng ký xe hoặc biển số, giấy đăng ký xe, tem kiểm định an toàn kỹ thuật không do cơ quan có thẩm quyền cấp thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự 60 ngày, thu biển số, giấy đăng ký xe, tem kiểm định an toàn kỹ thuật sử dụng trái quy định và tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trình tự, thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự:

a) Các đội kiểm tra xe quân sự khi làm nhiệm vụ có quyền: Chấn chỉnh các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ; lập biên bản tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự đối với các hành vi vi phạm theo khoản 1 Điều này; chậm nhất sau 01 ngày làm việc phải báo cáo bằng văn bản, kèm theo giấy tờ thu giữ cho cơ quan xe - máy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xử lý theo quy định;

b) Trưởng phòng (ban) xe - máy đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự đối với người có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trên địa bàn quản lý. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc phải báo cáo bằng văn bản về Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật để xử lý theo quy định;

c) Cục trưởng Cục Xe - Máy/Tổng cục Kỹ thuật có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe quân sự đối với tất cả các trường hợp vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này. Chậm nhất sau 02 ngày làm việc phải thông báo các trường hợp vi phạm đến cơ quan, đơn vị có người vi phạm để xử lý theo quy định.

Thông tư 170/2021/TT-BQP quy định về đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe quân sự; bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng

  • Số hiệu: 170/2021/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 23/12/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Huy Vịnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH