Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 169/2021/TT-BQP quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng

Chương II

ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Mục 1. NGUYÊN TẮC, HÌNH THỨC, CƠ QUAN ĐĂNG KÝ XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 9. Nguyên tắc đăng ký, quản lý, sử dụng

1. Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải thực hiện việc đăng ký và quản lý chặt chẽ theo đúng quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

2. Quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại, nhãn hiệu, nhóm xe, trạng thái sử dụng và sự đồng bộ; thực hiện đầy đủ, chặt chẽ, thống nhất theo hệ thống từ cấp cơ sở đến cơ quan quản lý cấp chiến dịch, chiến lược.

3. Sử dụng đúng mục đích, nhiệm vụ, nhóm xe, tính năng chiến kỹ thuật; bảo đảm an toàn tuyệt đối và hiệu quả.

Điều 10. Hình thức đăng ký

1. Đăng ký chính thức.

2. Đăng ký tạm thời.

Điều 11. Cơ quan quản lý đăng ký

1. Bộ Quốc phòng thống nhất việc quản lý, đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

2. Cục Xe - Máy/TCKT là cơ quan trực tiếp giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện việc quản lý, đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định tại Thông tư này.

Mục 2. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 12. Hồ sơ đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng có nguồn gốc viện trợ trước ngày 31 tháng 12 năm 1989

1. Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự.

2. Văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng xác nhận nguồn gốc xe viện trợ.

3. Bản khai đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

4. Lệnh xuất kho (áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã nhập kho).

5. Biên bản giao, nhận xe.

Điều 13. Hồ sơ đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Bộ Quốc phòng trang bị

Hồ sơ đăng ký xe do Bộ Quốc phòng trang bị gồm:

1. Các giấy tờ được quy định tại các khoản 1, 3, 4 và 5 Điều 12 Thông tư này.

2. Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa đơn tài chính (không áp dụng đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do Cục Xe - Máy/TCKT mua tập trung).

3. Chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Điều 14. Hồ sơ đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do đơn vị tự mua

1. Hồ sơ đăng ký lần đầu, gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 12 Thông tư này và các giấy tờ sau:

a) Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua bán hoặc hợp đồng, thanh lý hợp đồng ủy thác;

b) Bản sao hóa đơn tài chính;

c) Chứng từ nguồn gốc xe quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Hồ sơ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã đăng ký tại cơ quan Công an, Sở Giao thông vận tải, gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 12 Thông tư này và các giấy tờ sau:

a) Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua bán;

b) Bản sao hóa đơn tài chính (áp dụng đối với trường hợp mua xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh);

c) Chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại Điều 6 Thông tư này (Cơ quan, đơn vị mua xe có trách nhiệm đến cơ quan Công an, Sở Giao thông vận tải làm thủ tục nhận giấy sang tên, di chuyển hoặc tờ khai di chuyển và hồ sơ gốc của xe, bàn giao đầy đủ cho cơ quan xe-máy hoặc cơ quan quản lý trang bị cấp đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng để chuyển giao về Cục Xe - Máy/TCKT);

d) Đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc quyền sở hữu của đơn vị đã đăng ký tại cơ quan Công an, Sở Giao thông vận tải, không áp dụng điểm a, điểm b khoản 2 Điều này.

Điều 15. Hồ sơ đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng điều động giữa các cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng

1. Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng về việc điều động xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

2. Bản khai đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Biên bản giao, nhận xe.

4. Chứng nhận đăng ký, biển số, lý lịch theo xe.

Điều 16. Hồ sơ đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng điều động nội bộ của cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng

1. Quyết định điều động xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.

2. Bản khai đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Biên bản giao, nhận xe.

4. Chứng nhận đăng ký theo xe.

Điều 17. Hồ sơ đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cho, tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển

1. Hồ sơ đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cho, tặng gồm các giấy tờ được quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 12 Thông tư này và các giấy tờ sau:

a) Văn bản cho, tặng của bên cho, tặng;

b) Chứng từ nguồn gốc xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Hồ sơ đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển, gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 12 Thông tư này và các giấy tờ sau:

a) Văn bản của Bộ Quốc phòng xác nhận đối với xe viện trợ;

b) Bản sao hợp đồng mua bán, bản sao hóa đơn tài chính (nếu có) đối với xe nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu là tài sản di chuyển;

c) Chứng từ nguồn gốc xe theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Điều 18. Hồ sơ đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được cải tạo

1. Quyết định của cấp có thẩm quyền cho phép cải tạo xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

2. Bản khai đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Giấy chứng nhận chất lượng và an toàn kỹ thuật xe cơ giới, xe máy chuyên dùng sau cải tạo.

4. Chứng nhận đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đã đăng ký.

5. Đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng chưa đăng ký phải có Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng đưa vào trang bị quân sự và chứng từ nguồn gốc xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 6 Thông tư này.

Điều 19. Hồ sơ đăng ký đối với xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thay thế động cơ cùng loại

1. Bản khai đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

2. Văn bản đề nghị của thủ trưởng cơ quan kỹ thuật đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng.

3. Phiếu hợp cách xuất xưởng của xe sau khi thay động cơ.

4. Biên bản giao, nhận xe khi xuất xưởng.

5. Chứng nhận đăng ký theo xe.

6. Chứng từ nguồn gốc động cơ.

a) Động cơ nhận tại kho của Cục Xe - Máy/TCKT: Lệnh xuất kho.

b) Động cơ do đơn vị tự mua:

Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (đối với động cơ sản xuất, lắp ráp trong nước);

Tờ khai hải quan theo quy định của Bộ Tài chính (đối với động cơ nhập khẩu);

Bản sao hợp đồng, thanh lý hợp đồng mua bán;

Bản sao hóa đơn tài chính.

c) Động cơ sau sửa chữa tại các nhà máy, xưởng

Biên bản kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi vào sửa chữa;

Phiếu hợp cách xuất xưởng sửa chữa động cơ.

Điều 20. Hồ sơ đăng ký, cấp thêm biển số xe cơ giới đối với xe phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước; xe nghiệp vụ của Quân đội đã đăng ký biển số dân sự

1. Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng về việc đăng ký, cấp biển số xe cơ giới.

2. Bản khai đăng ký xe cơ giới quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

3. Bản sao Chứng nhận đăng ký, hồ sơ gốc của xe cơ giới theo quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Công an.

Điều 21. Hồ sơ giới thiệu đăng ký, cấp biển số dân sự xe cơ giới, xe máy chuyên dùng của các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị Quân đội

1. Xe của các doanh nghiệp Quân đội

a) Xe đăng ký lần đầu:

Giấy giới thiệu do Cục Xe - Máy/TCKT cấp (Cơ quan, đơn vị gửi về Cục Xe - Máy/TCKT, gồm các giấy tờ sau: Văn bản do cơ quan xe - máy hoặc cơ quan quản lý trang bị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị cấp giấy giới thiệu; văn bản cho mua xe của cấp có thẩm quyền; bản sao chứng từ nguồn gốc xe và hồ sơ mua bán theo quy định);

Chứng từ nguồn gốc xe theo quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Công an và quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng của Bộ Giao thông vận tải.

Doanh nghiệp mang giấy giới thiệu và hồ sơ đến cơ quan đăng ký của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải để đăng ký.

b) Xe đã đăng ký, cấp biển số xe quân sự:

Quyết định của Tổng Tham mưu trưởng cho phép đăng ký biển số xe dân sự;

Giấy giới thiệu do Cục Xe - Máy/TCKT cấp;

Bản sao: Chứng nhận đăng ký, hồ sơ gốc của xe quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.

Doanh nghiệp mang giấy giới thiệu và hồ sơ đến cơ quan đăng ký của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải để đăng ký.

2. Xe của các cơ quan, đơn vị đã đăng ký, cấp biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

a) Văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và được Bộ trưởng Bộ Công an chấp thuận;

b) Giấy giới thiệu do Cục Xe - Máy/TCKT cấp (Cơ quan, đơn vị nộp về Cục Xe - Máy/TCKT: Văn bản do cơ quan xe - máy hoặc cơ quan quản lý trang bị các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng đề nghị cấp giấy giới thiệu; bản sao văn bản đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng gửi Bộ Công an);

c) Bản sao Chứng nhận đăng ký, hồ sơ gốc của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này.

Cơ quan, đơn vị mang giấy giới thiệu và hồ sơ đến cơ quan đăng ký của Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải để đăng ký.

3 . Hồ sơ cấp đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký, biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; sang tên, di chuyển thực hiện theo quy định quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của Bộ Công an và quy định về đăng ký xe máy chuyên dùng của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 22. Cấp biển số tạm thời cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

1. Các trường hợp cấp biển số tạm thời

a) Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định đưa vào trang bị quân sự, hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;

b) Xe đã được Tổng Tham mưu trưởng quyết định cho phép đơn vị tự mua, hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 14 Thông tư này;

c) Xe cho, tặng; viện trợ; nhập khẩu phi mậu dịch, xe nhập khẩu là tài sản di chuyển hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định tại Điều 17 Thông tư này;

d) Xe nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp trong nước trong quá trình trung chuyển;

đ) Xe chạy khảo sát, xe chạy thử nghiệm; xe thuộc các dự án, chương trình được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.

e) Biển số tạm thời thực hiện theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

2. Hồ sơ đăng ký tạm thời cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

a) Công văn đề nghị của thủ trưởng cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng giao nhiệm vụ mua xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.

b) Bản sao hồ sơ đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

c) Kế hoạch trung chuyển, kế hoạch chạy thử nghiệm; văn bản của cấp có thẩm quyền chứng minh xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thực hiện thuộc các đề tài, thử nghiệm, dự án đối với các trường hợp quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này.

3. Thời hạn cấp biển số tạm thời được ghi trên biển số nhưng không được quá 90 ngày kể từ ngày cấp.

4. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, Tổng Tham mưu trưởng quyết định cấp biển số xe cơ giới, xe máy chuyên dùng hoặc biển số tạm thời để thực hiện nhiệm vụ đột xuất, đặc biệt.

Điều 23. Trình tự đăng ký

1. Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập hồ sơ đăng ký đối với từng trường hợp xe cơ giới, xe máy chuyên dùng quy định tại Mục 2 Chương II Thông tư này, gửi qua mạng quân sự (bản scan) hoặc trực tiếp về Cục Xe - Máy/TCKT.

2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Xe - Máy/TCKT có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ, đơn vị có trách nhiệm gửi hồ sơ gốc đối với trường hợp gửi hồ sơ qua mạng quân sự để trình Cục trưởng Cục Xe - Máy/TCKT ký duyệt.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Xe - Máy/TCKT có văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị bổ sung, thời gian bổ sung hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết.

3. Sau khi Cục trưởng Cục Xe - Máy/TCKT phê duyệt hồ sơ đăng ký, Cục Xe - Máy/TCKT cấp biển số đăng ký, chứng nhận đăng ký, lý lịch xe cho cơ quan, đơn vị; cá nhân được giao nhiệm vụ nhận biển số đăng ký, chứng nhận đăng ký, lý lịch xe phải trình giấy giới thiệu và ký sổ giao nhận.

Điều 24. Cấp lại, cấp đổi, thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

1. Trường hợp cấp lại, cấp đổi chứng nhận đăng ký: Chứng nhận đăng ký bị mờ, rách nát, bị mất hoặc hết hạn sử dụng.

2. Trường hợp cấp lại, cấp đổi biển số đăng ký: Biển số bị mờ, gẫy hoặc bị mất.

3. Hồ sơ cấp lại, cấp đổi

a) Văn bản đề nghị của thủ trưởng cơ quan kỹ thuật đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng (đối với trường hợp chứng nhận đăng ký bị mất phải được cơ quan chức năng của Cục Xe - Máy/TCKT kiểm tra, xác nhận không bị thu giữ);

b) Bản khai đăng ký xe được quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này (không áp dụng đối với trường hợp cấp đổi, cấp lại biển số);

c) Bản tường trình nêu rõ lý do mất của lái xe hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý, có xác nhận của chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn hoặc tương đương trở lên;

d) Biển số đăng ký, chứng nhận đăng ký theo xe (trường hợp bị mờ, rách nát, gẫy, hỏng hoặc hết hạn sử dụng).

4. Trình tự thực hiện

a) Cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này, gửi qua mạng quân sự hoặc trực tiếp về Cục Xe - Máy/TCKT;

b) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xe - Máy/TCKT có trách nhiệm kiểm tra, đăng ký và trình Cục trưởng ký phê duyệt;

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Cục Xe - Máy/TCKT có văn bản yêu cầu cơ quan, đơn vị bổ sung, thời gian bổ sung hồ sơ không được tính vào thời hạn giải quyết.

5. Thu hồi biển số, chứng nhận đăng ký trong các trường hợp sau:

a) Xe loại khỏi biên chế hoặc xe điều động giữa các cơ quan, đơn vị đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng;

b) Xe hết hạn sử dụng hoặc chuyển ra đăng ký tại cơ quan Công an;

c) Biển số đăng ký, chứng nhận đăng ký bị mất, không thu hồi được, thủ trưởng cơ quan kỹ thuật đầu mối trực thuộc Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm báo cáo, giải trình Cục Xe - Máy/TCKT xem xét, giải quyết.

Mục 3. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE CƠ GIỚI, XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 25. Quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

1. Cục Xe - Máy/TCKT là cơ quan tham mưu, giúp Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật và Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, chỉ đạo thực hiện quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại, sự đồng bộ của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng mang biển số quân sự và xe mang biển số dân sự của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ quốc phòng.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trong Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Quốc phòng:

a) Quản lý số lượng, chất lượng, chủng loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng mang biển số quân sự và xe mang biển số dân sự trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp mình quản lý;

b) Điều động, phân nhóm và xác định trạng thái sử dụng và sự đồng bộ xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền.

3. Cơ quan xe - máy đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm duy trì hệ số kỹ thuật, nâng cao chất lượng công tác quản lý xe cơ giới, xe máy chuyên dùng theo quyết định của người chỉ huy và hướng dẫn của cơ quan xe - máy cấp trên.

Điều 26. Sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng

1. Đối với người điều khiển xe cơ giới:

a) Phải có giấy phép lái xe quân sự phù hợp với loại xe theo quy định;

b) Trường hợp điều khiển xe mang biển số quân sự phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước được phép sử dụng giấy phép lái xe dân sự;

c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và quy định của Bộ Quốc phòng.

2. Đối với người điều khiển xe máy chuyên dùng:

a) Nếu chưa có giấy phép lái xe ô tô, phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ;

b) Chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng;

c) Phải chấp hành nghiêm quy định của pháp luật và Bộ Quốc phòng.

3. Trường hợp xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn, xe bánh xích; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ trong điều kiện bình thường phải thực hiện theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng và phải có các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp xe chở hàng trái phép bị tạm giữ hàng hóa, phương tiện và chuyển giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật. Người điều khiển xe nếu vi phạm các quy định khi tham gia giao thông thì tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật theo Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

5. Lực lượng kiểm tra xe quân sự, kiểm soát quân sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, kiểm tra các hoạt động của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; xe mang biển số dân sự của các doanh nghiệp Quân đội tham gia giao thông. Khi phát hiện hành vi vi phạm thì chấn chỉnh kịp thời, xử lý theo quy định của Quân đội và quy định của pháp luật.

6. Chỉ huy cơ quan, đơn vị các cấp, chịu trách nhiệm về việc sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng do cơ quan, đơn vị mình quản lý.

Điều 27. Điều kiện xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông

1. Đối với xe cơ giới phải có:

a) Biển số đăng ký;

b) Chứng nhận đăng ký;

c) Tem kiểm định còn hiệu lực dán trên kính chắn gió;

d) Hệ thống số phụ;

đ) Giấy công tác xe;

e) Đối với xe vận chuyển hàng hóa phải có chứng từ hàng hóa. Trường hợp đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật.

2. Đối với xe máy chuyên dùng: Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, d, e khoản 1 Điều này.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ huấn luyện thực hành lái xe, ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, phải có:

a) Giấy phép xe tập lái;

b) Biển xe tập lái.

4. Trường hợp chạy kiểm tra, thử nghiệm, phải có:

a) Lệnh sửa chữa hoặc kế hoạch chạy kiểm tra, thử nghiệm được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Biển báo “xe chạy thử” có nền đỏ, chữ trắng (kích thước 297mm x 210mm) treo phía trước và phía sau xe.

5. Xe cơ giới phục vụ Lãnh đạo Đảng, Nhà nước phải có:

a) Biển số đăng ký;

b) Chứng nhận đăng ký theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này;

c) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật.

6. Xe mang biển số dân sự của doanh nghiệp Quân đội thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Thông tư 169/2021/TT-BQP quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trong Bộ Quốc phòng

  • Số hiệu: 169/2021/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 23/12/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Huy Vịnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/02/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH