Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 168/2020/TT-BQP quy định về kiểu mẫu, màu sắc trang phục thường dùng, trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ và trang phục công tác của Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ Quốc phòng ban hành

Chương III

KIỂU MẪU, MÀU SẮC TRANG PHỤC DÃ CHIẾN

Điều 23. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục dã chiến của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Kiểu mẫu

a) Cảnh phục dã chiến của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp

Áo: Kiểu áo sơ mi cổ vừa bẻ, vừa cài. Hai bên đầu cổ thùa khuyết để đeo phù hiệu kết hợp cấp hiệu. Nẹp áo bên trái có đáp rời thùa khuyết cài cúc ngầm. Thân trước có bốn túi ốp nổi, nắp túi liên kết với thân túi bằng nhám dính, nắp túi bên trái mở cài bút, thân túi có xúp về phía sườn áo, xúp túi bằng hai lớp vải màn tuyn; phía trên túi ngực, bên phải gắn biển tên, bên trái gắn biểu tượng ngực áo Cảnh sát biển (dệt). Vai áo có cá vai; cầu vai thân sau mỗi bên xếp một ly. Áo có xẻ sườn hai bên; ngang eo có cá dọc sườn để đeo dây lưng dã chiến. Tay áo dài, có xẻ cửa tay, giữa khuỷu tay có đáp tăng cường, măng séc thùa khuyết cài hai cúc điều chỉnh; tay áo bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển; dây treo tay áo gắn vào mặt trái giữa sống tay;

Quần: Kiểu quần âu dài. Thân trước xếp một ly lật về phía sườn, có hai túi chéo; giữa gối có đệm gối xếp ly, tại vị trí xếp ly có gắn dây nhôi vào mặt trái; hai bên đùi có túi ốp nổi, nắp túi liên kết với thân túi bằng nhám dính, thân túi có hai xúp quay về dọc quần; cửa quần gắn phéc-mơ-tuya nhựa. Thân sau mỗi bên chiết một ly; hai bên có đáp mông tăng cường. Cạp quần có sáu dây nhôi để luồn dây lưng; hai bên cạp thiết kế dây điều chỉnh vòng bụng. Phía dưới ống quần gắn dây nhôi cài cúc.

Cúc áo, cúc quần bằng nhựa, đường kính 15 mm.

b) Cảnh phục dã chiến của nam học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; chỉ khác là cửa quần cài cúc.

2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.

3. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục dã chiến của nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Mẫu số 20 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 24. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục dã chiến của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ

1. Kiểu mẫu

a) Áo: Kiểu áo sơ mi cổ vừa bẻ, vừa cài. Hai bên đầu cổ thùa khuyết để đeo phù hiệu kết hợp cấp hiệu. Nẹp áo bên phải có đáp rời thùa khuyết cài cúc ngầm. Thân trước có chiết vai, chiết eo; phía trên ngực, bên phải gắn biển tên, bên trái gắn biểu tượng ngực áo Cảnh sát biển (dệt); phía dưới có hai túi ốp nổi, nắp túi liên kết với thân túi bằng nhám dính, thân túi có xúp về phía sườn. Vai áo có cá vai. Thân sau có sống lưng may liền, vị trí ngang eo có cá dọc sườn để đeo dây lưng dã chiến. Tay áo dài, có xẻ cửa tay, măng séc thùa khuyết cài một cúc; tay áo bên trái gắn lô gô Cảnh sát biển. Cúc áo bằng nhựa, đường kính 15 mm.

b) Quần: Kiểu quần âu dài. Thân trước xếp một ly lật về phía sườn, có hai túi dọc thẳng; hai bên đùi có túi ốp nổi, nắp túi liên kết với thân túi bằng nhám dính, thân túi có hai xúp quay về dọc quần; cửa quần gắn phéc-mơ-tuya nhựa. Thân sau mỗi bên chiết một ly. Hai bên cạp thiết kế dây điều chỉnh vòng bụng. Phía dưới ống quần gắn dây nhôi cài cúc. Cúc quần bằng nhựa, đường kính 15 mm.

2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.

3. Kiểu mẫu, màu sắc cảnh phục dã chiến của nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ được quy định tại Mẫu số 21 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 25. Kiểu mẫu, màu sắc mũ mềm dã chiến

1. Kiểu mẫu

a) Mũ sĩ quan cấp tướng: Kiểu mũ lưỡi trai có thêu riềm cành tùng. Thành mũ, đỉnh mũ liền vải được chiết tám góc tạo thành mũ. Giữa trán mũ có ô dê để đeo cảnh hiệu. Hai bên thành mũ có ba ô dê thoát khí. Phía trong vành mũ có lót lưới xốp. Phía sau mũ có chun để điều chỉnh kích thước vòng đầu;

b) Mũ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy, học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, nhân viên chuyên môn kỹ thuật; hạ sĩ quan - binh sĩ: Thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; chỉ khác: Lưỡi trai mũ không thêu riềm cành tùng.

2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.

3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ mềm dã chiến được quy định tại Mẫu số 22 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 26. Kiểu mẫu, màu sắc mũ huấn luyện chiến đấu

1. Kiểu mẫu

Kiểu mũ bảo hiểm che nửa đầu và tai; lưỡi trai đúc liền với cốt mũ, phía trong gắn cầu mũ có tăng giảm vòng đầu. Phía trước trán khoan lỗ để đeo cảnh hiệu. Quai mũ điều chỉnh bằng ké dính và cúc chốt.

2. Màu sắc: Màu in loang Cảnh sát biển.

3. Kiểu mẫu, màu sắc mũ huấn luyện chiến đấu được quy định tại Mẫu số 23 Phụ lục ban hành theo Thông tư này.

Điều 27. Kiểu mẫu, màu sắc ghệt (giày ghệt) dã chiến

1. Kiểu mẫu

a) Sĩ quan cấp tướng: Kiểu ghệt da buộc dây, mũi trơn. Mặt ngoài nhẵn, phần ống ghệt để da trần không lót. Phía trong cổ ghệt và bu lắc đệm bằng mút xốp. Nẹp có bẩy cặp ô dê. Mang trong tán hai ô dê thoát khí; đế bằng cao su đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn, trượt;

b) Nam sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy: Kiểu ghệt da kết hợp vải buộc dây, mũi trơn. Hai bên thân ống và hậu ghệt có dây đai tăng cường. Phía trong lót cổ và mũi ghệt có đệm mút xốp. Nẹp có bẩy cặp ô dê. Mang trong tán hai ô dê thoát khí; đế bằng cao su đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn, trượt;

c) Nam học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ: Kiểu ghệt vải buộc dây. Hai bên thân ống và hậu ghệt có dây đai tăng cường. Phía trong lót cổ và mũi ghệt có đệm mút xốp, quanh mép pho hậu và nẹp cổ viền bằng dây chuyên dùng. Nẹp có bẩy cặp ô dê, mang trong của ghệt được tán hai ô dê thoát khí; đế ghệt bằng cao su đúc định hình, mặt đế có hoa văn chống trơn, trượt;

d) Nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy; học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ: Kiêu ghệt da kết hợp vải buộc dây, mũi trơn. Hai bên thân ống và hậu ghệt có dây đai tăng cường. Phía trong lót cổ và mũi ghệt có đệm mút xốp. Nẹp có bẩy cặp ô dê. Mặt đế có hoa văn chống trơn, trượt.

2. Màu sắc

a) Sĩ quan cấp tướng: Màu đen;

b) Nam, nữ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp cấp tá, cấp úy; nữ học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ: Mũi ghệt màu đen, thành ghệt màu in loang Cảnh sát biển;

c) Nam học viên đào tạo sĩ quan và hạ sĩ quan, binh sĩ: Màu in loang Cảnh sát biển.

3. Kiểu mẫu, màu sắc ghệt (giày ghệt) dã chiến được quy định tại Mẫu số 24 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Điều 28. Kiểu mẫu, màu sắc dây lưng dã chiến

1. Kiểu mẫu

Dây lưng dã chiến hình đai dài, trên thân dây tán ba hàng ô dê theo chiều dọc dây. Hai đầu dây có bộ phận hãm đầu dây kiểu răng ngậm. Dây luồn qua khóa và được kẹp giữ bằng hai nhôi kẹp. Khóa dây lưng kiểu móc chữ T. Nối cốt dây với hãm đầu dây bằng đinh ri vê.

2. Màu sắc: Màu đen.

3. Kiểu mẫu, màu sắc dây lưng dã chiến được quy định tại Mẫu số 25 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Thông tư 168/2020/TT-BQP quy định về kiểu mẫu, màu sắc trang phục thường dùng, trang phục dã chiến, trang phục nghiệp vụ và trang phục công tác của Cảnh sát biển Việt Nam do Bộ Quốc phòng ban hành

  • Số hiệu: 168/2020/TT-BQP
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 25/12/2020
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Đơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/02/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH