Điều 22 Thông tư 12/2012/TT-BYT về Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và trong ống nghiệm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Điều 22. Quy trình trữ lạnh phôi
1. Đại cương: trữ lạnh phôi là kỹ thuật trong đó phôi được đông lạnh và lưu giữ trong môi trường bảo quản lạnh. Khi người phụ nữ sẵn sàng để mang thai, phôi sẽ được rã đông và chuyển vào buồng tử cung.
2. Chỉ định:
a) Các trường hợp có phôi dư thừa sau khi chuyển phôi;
b) Các trường hợp nguy cơ quá kích buồng trứng hoặc bị quá kích buồng trứng;
c) Các trường hợp cho nhận noãn mà chưa chuẩn bị tốt niêm mạc tử cung;
d) Các trường hợp niêm mạc tử cung không thuận lợi.
3. Chống chỉ định: không có chống chỉ định nhưng các phôi chất lượng xấu thường không đông phôi vì tỷ lệ thoái hoá sau rã đông các phôi này thường cao.
4. Chuẩn bị:
a) Chuẩn bị phôi trữ lạnh;
b) Chuẩn bị phương tiện dụng cụ: cọng trữ phôi, bình trữ phôi, pipet, bơm tiêm, kính hiển vi soi nổi;
c) Chuẩn bị vật tư tiêu hao: đĩa petri, hộp xốp đựng ni tơ lỏng, ni tơ lỏng, các loại môi trường sử dụng trong đông phôi.
5. Quy trình:
Có nhiều phương pháp trữ lạnh phôi khác nhau nhưng trữ lạnh bằng phương pháp thủy tinh hóa có nhiều ưu điểm và hiện tại hầu hết các trung tâm hỗ trợ sinh sản đều áp dụng phương pháp này.
Đánh giá chất lượng phôi, ghi lại tất cả các thông số trước khi tiến hành trữ lạnh phôi.
a) Chuẩn bị:
- Môi trường thuỷ tinh hoá VS (Vitrification Solution), môi trường cân bằng ES (Equilibration Solution) ở nhiệt độ phòng 25°C - 27°C;
- Cọng trữ phôi (Cryotop) đã được ghi tên, tuổi người bệnh, ngày, tháng, năm đông phôi;
- Hộp xốp có chứa nitơ lỏng;
- Đánh giá chất lượng phôi trước đông;
- Chuẩn bị đĩa: 300 µl ES vào ô thứ nhất của đĩa 4 giếng, 300 µl VS vào ô thứ 2.
b) Trữ lạnh phôi:
- Cân bằng: dùng pipet hút phôi từ môi trường nuôi cấy đặt lên trên giọt môi trường ES trong vòng 15 phút, quan sát dưới kính hiển vi soi nổi xem kích thước phôi trở về như ban đầu chưa;
- Thuỷ tinh hoá: dùng pipet pasteur chuyển phôi từ môi trường ES sang môi trường VS, hút lên hút xuống để thay đổi vị trí phôi, sau đó dùng pipet pasteur đặt phôi lên cọng trữ rồi hút bớt môi trường và nhúng cọng trữ vào nitơ lỏng. Quá trình này thực hiện trong vòng 30 giây, tối đa không quá 01 phút.
Thông tư 12/2012/TT-BYT về Quy trình kỹ thuật thụ tinh nhân tạo và trong ống nghiệm do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 12/2012/TT-BYT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 05/07/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Viết Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 459 đến số 460
- Ngày hiệu lực: 20/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Khám và các xét nghiệm thăm dò vô sinh cho các cặp vợ chồng
- Điều 4. Khám và các xét nghiệm thăm dò vô sinh cho phụ nữ độc thân
- Điều 5. Tư vấn cho các trường hợp vô sinh điều trị bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo
- Điều 6. Quy trình kỹ thuật lọc rửa tinh trùng để bơm tinh trùng vào buồng tử cung
- Điều 7. Quy trình kỹ thuật bơm tinh trùng vào buồng tử cung
- Điều 8. Tư vấn cho một cặp vợ chồng thụ tinh trong ống nghiệm
- Điều 9. Tư vấn các trường hợp đặc biệt
- Điều 10. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm (IVF)
- Điều 11. Quy trình lọc rửa tinh trùng để thụ tinh trong ống nghiệm
- Điều 12. Quy trình chọc hút noãn làm thụ tinh trong ống nghiệm
- Điều 13. Quy trình chuyển phôi
- Điều 14. Quy trình tiêm tinh trùng vào bào tương noãn (ICSI)
- Điều 15. Quy trình lấy tinh trùng bằng thủ thuật
- Điều 16. Quy trình trữ lạnh tinh trùng
- Điều 17. Quy trình rã đông tinh trùng
- Điều 18. Quy trình trữ lạnh mô tinh hoàn
- Điều 19. Quy trình rã đông mô tinh hoàn
- Điều 20. Quy trình trữ lạnh noãn
- Điều 21. Quy trình rã đông noãn
- Điều 22. Quy trình trữ lạnh phôi
- Điều 23. Quy trình rã đông phôi
- Điều 24. Quy trình chuyển phôi đông lạnh (FET)
- Điều 25. Quy trình trưởng thành noãn non trong thụ tinh trong ống nghiệm (IVM-Invitro Maturation)
- Điều 26. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm xin noãn
- Điều 27. Quy trình thụ tinh trong ống nghiệm xin tinh trùng
- Điều 28. Quy trình giảm thiểu phôi chọn lọc
- Điều 29. Hiệu lực thi hành
- Điều 30. Trách nhiệm tổ chức thực hiện